✨Arthur Cayley

Arthur Cayley

Arthur Cayley (; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1821 – mất ngày 26 tháng 1 năm 1895) là nhà toán học Anh làm việc chủ yếu với đại số. Ông giúp thành lập ra các trường đại học Anh hiện đại cho toán học thuần túy.

Khi còn bé, Cayley thích giải những bài toán khó để giải trí. Ông được học tại đại học Trinity, Cambridge, nơi ông xuất sắc trong các môn tiếng Hy Lạp, tiếng Pháp, tiếng Đức, và tiếng Ý, cũng như toán học. Sau đó , ông làm luật sư trong suốt 14 tháng.

Ông là người đưa ra định lý Cayley–Hamilton— rằng mọi ma trận vuông là nghiệm của chính đa thức đặc trưng của nó, và chứng thực kết quả với các ma trận bậc hai và bậc ba. Ông là một trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm nhóm trong toán học hiện đại — là một tập đi kèm phép toán hai ngôi thỏa mãn một số tiên đề nào đó. Trước đó, khi các nhà toán học nói đến "nhóm", ý của họ thường là các nhóm hoán vị. Bảng Cayley và đồ thị Cayley cũng như định lý Cayley được đặt tên để vinh danh ông.

Khi làm luật sư

Khi làm nhà toán học

Di sản

Cayley được chôn tại nghĩa trang Mill Road, Cambridge.

Chân dung của Cayley năm 1874 vẽ bởi Lowes Cato Dickinson và một chân dung khác vào 1884 vẽ bởi William Longmaid đều nằm trong bộ sưu tầm của đại học Trinity, Cambridge.

Một số thuật ngữ được tên theo ông:

  • Định lý Cayley
  • Định lý Cayley–Hamilton trong đại số tuyến tính
  • Định lý Cayley–Bacharach
  • Đại số Grassmann–Cayley
  • Định thức Cayley–Menger
  • Xây dựng Cayley–Dickson
  • Đại số Cayley (Octonion)
  • Đồ thị Cayley
  • Số Cayley
  • Sextic của Cayley
  • Bảng Cayley
  • Thuật toán Cayley–Purser
  • Công thức Cayley
  • Metric Cayley–Klein
  • Mô hình Cayley–Klein của hình học hyperbol
  • Tiến trình Ω của Cayley
  • mặt phẳng Cayley
  • Biến đổi Cayley
  • Miệng núi lửa Cayley trên mặt trăng
  • Bẫy chuột của Cayley — trò chơi thẻ bài
  • Cayleyan
  • Công thức Chasles–Cayley–Brill
  • Hyperdeterminant
  • Quippian
  • Tetrahedroid

Thư mục

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Arthur Cayley** (; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1821 – mất ngày 26 tháng 1 năm 1895) là nhà toán học Anh làm việc chủ yếu với đại số. Ông giúp thành lập ra
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
Được đặt tên theo nhà toán học người Anh Arthur Cayley, **Bảng Cayley** (hay còn được gọi là **bảng nhân nhóm**) được dùng để mô tả cấu trúc của một nhóm hữu hạn bằng cách
Trong lý thuyết nhóm, **định lý Cayley**, được đặt tên để vinh danh Arthur Cayley, khẳng định rằng mọi nhóm _G_ đều đẳng cấu với một nhóm con của một nhóm đối xứng tác động
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong đại số trừu tượng, **nhóm hữu hạn** là nhóm có tập của nó có hữu hạn số phần tử. Nhóm hữu hạn thường xuất hiện khi xét đối xứng của các đối tượng toán
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
Theo lịch Gregory, năm **1895** (số La Mã: **MDCCCXCV**) là năm bắt đầu từ ngày thứ Ba. ## Sự kiện ### Tháng 1 * 20 tháng 1: Quân Nhật tấn công Uy Hải. ### Tháng
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
**Bài toán thư ký** là một bài toán nổi tiếng trong lý thuyết dừng tối ưu. Bài toán này đã được nghiên cứu trong xác suất ứng dụng, thống kê, và lý thuyết quyết định.
**James** **Joseph Sylvester** là nhà toán học người Anh. Ông có nhiều đóng góp cho lý thuyết ma trận, lý thuyết bất biến, lý thuyết số, lý thuyết phân vùng và tổ hợp. Ông là
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren