✨Bất đẳng thức Cauchy–Schwarz

Bất đẳng thức Cauchy–Schwarz

Trong đại số và giải tích, bất đẳng thức Cauchy-Schwarz (cũng gọi là bất đẳng thức Cauchy-Bunyakovsky-Schwarz) phát biểu rằng trị tuyệt đối của tích vô hướng của hai vector luôn nhỏ hơn hoặc bằng tích độ dài của hai vector đó. Bất đẳng thức này được coi là một trong những bất đẳng thức quan trọng và xuất hiện thường xuyên trong toán học.

Tích vô hướng của véc-tơ có thể được biểu diễn thông qua tổng hữu hạn, chuỗi hay tích phân trong không gian Hilbert nên bất đẳng thức này có thể được biểu diễn thông qua nhiều dạng khác nhau. Bất đẳng thức của dạng tổng được công bố với Augustin-Louis Cauchy vào năm 1821, phiên bản tích phân là của Viktor Yakovlevich Bunyakovsky và Hermann Schwarz lần lượt vào năm 1859 và 1888,

Dấu bằng của bất đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \mathbf{u}\mathbf{v} là phụ thuộc tuyến tính.

Một số phát biểu nổi tiếng và đặc biệt của bất đẳng thức này có thể kể đến như dưới đây

Bổ đề Sedrakyan

Bất đẳng thức Sedrakyan, hay bất đẳng thức Engel, bổ đề Titu phát biểu rằng với bộ số thực u_1, u_2, \dots, u_n và bộ số dương v_1, v_2, \dots, v_n, ta có

\frac{\left(\displaystyle\sum_{i=1}^n u_i\right)^2 }{\displaystyle\sum_{i=1}^n v_i} \leq \sum_{i=1}^n \frac{u_i^2}{v_i} \quad \text{ hay tương đương, } \quad \frac{\left(u_1 + u_2 + \cdots + u_n\right)^2}{v_1 + v_2 + \cdots + v_n} \leq \frac{u^2_1}{v_1} + \frac{u^2_2}{v_2} + \cdots + \frac{u^2_n}{v_n} .

Bất đẳng thức này được suy ra trực tiếp bằng việc sử dụng tích vô hướng chính tắc và sử dụng hai dãy phụ là u_i' = \frac{u_i}{\sqrt{v_iv_i' = \sqrt{v_i}.

Không gian Euclid n-chiều

thumb|Một minh họa cho bất đẳng thức Cauchy-Schwarz trong đường tròn đơn vị. Trong không gian Euclid \R^n với tích vô hướng chính tắc , khi này bất đẳng thức C-S trở thành

\left(\sum_{i=1}^n u_i v_i\right)^2 \leq \left(\sum_{i=1}^n u_i^2\right) \left(\sum_{i=1}^n v_i^2\right).

Trong mặt phẳng \R^2, ta có hai dạng dễ gặp hơn là

\langle \mathbf{u}, \mathbf{v} \rangle^2 = (\|\mathbf{u}\| \|\mathbf{v}\| \cos \theta)^2 \leq \|\mathbf{u}\|^2 \|\mathbf{v}\|^2,\left(u_1 v_1 + u_2 v_2\right)^2 \leq \left(u_1^2 + u_2^2\right) \left(v_1^2 + v_2^2\right),

Không gian phức n-chiều

Nếu \mathbf{u}, \mathbf{v} \in \Complex^n, ta khi này định nghĩa tích vô hướng giữa hai véc-tơ là \langle \mathbf{u}, \mathbf{v} \rangle := u_1 \overline{v1} + \cdots + u{n} \overline{v_n},, bất đẳng thức C-S khi đó được phát biểu là

|\langle \mathbf{u}, \mathbf{v} \rangle|^2 = \left|\sum_{k=1}^n u_k\bar{v}_k\right|^2 \leq \langle \mathbf{u}, \mathbf{u} \rangle \langle \mathbf{v}, \mathbf{v} \rangle = \left(\sum_{k=1}^n u_k \bar{u}_k\right) \left(\sum_{k=1}^n v_k \bar{v}_k\right) = \sum_{j=1}^n \left|u_j\right|^2 \sum_{k=1}^n \left|v_k\right|^2. hay viết dưới dạng tường minh là \left|u_1 \bar{v}_1 + \cdots + u_n \bar{v}_n\right|^2 \leq \left(\left|u_1\right|^2 + \cdots + \left|u_n\right|^2\right) \left(\left|v_1\right|^2 + \cdots + \left|v_n\right|^2\right).

Chứng minh

Bất đẳng thức này rõ ràng đúng với y = 0, vì thế ta có thể giả sử <x, y> khác 0. Giả sử \lambda là một số phức bất kỳ. Khi đó, chúng ta có bất đẳng thức chắc chắn đúng như sau:

: 0 \leq \left| x-\lambda y \right|^2 = \langle x-\lambda y,x-\lambda y \rangle = \langle x,x \rangle - \lambda \langle x,y \rangle - \bar{\lambda} \langle y,x \rangle + |\lambda|^2 \langle y,y\rangle.

Chọn : \lambda = \langle y,x \rangle \cdot \langle y,y \rangle^{-1} chúng ta được

: 0 \leq \langle x,x \rangle - |\langle x,y \rangle|^2 \cdot \langle y,y \rangle^{-1}

mà bất đẳng thức trên đúng khi và chỉ khi

: |\langle x,y \rangle|^2 \leq \langle x,x \rangle \cdot \langle y,y \rangle

hay tương đương:

: \big| \langle x,y \rangle \big| \leq \left|x\right| \left|y\right|. (điều phải chứng minh)

Một vài ứng dụng

Bất đẳng thức tam giác cho tích trong thường được xem là một hệ quả của bất đẳng thức Cauchy – Schwarz như sau: cho các vector xy,

:

Lấy căn bậc hai hai vế ta được bất đẳng thức tam giác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong đại số và giải tích, **bất đẳng thức Cauchy-Schwarz** (cũng gọi là **bất đẳng thức Cauchy-Bunyakovsky-Schwarz**) phát biểu rằng trị tuyệt đối của tích vô hướng của hai vector luôn nhỏ hơn hoặc bằng
nhỏ|phải|[[Chứng minh toán học#Chứng minh bằng hình ảnh|Chứng minh không cần lời của bất đẳng thức AM-GM.]] thumb|[[Chứng minh toán học#Chứng minh trực tiếp|Chứng minh trực quan cho thấy . Lấy căn bậc hai và
phải|[[Miền giá trị (_feasible region_) của một bài toán quy hoạch tuyến tính được xác định bởi một tập các bất đẳng thức]] Trong toán học, một **bất đẳng thức** (tiếng Anh: Inequality) là một
Trong giải tích toán học, **bất đẳng thức Hölder**, đặt theo tên nhà toán học Đức Otto Hölder, là một bất đẳng thức cơ bản liên quan đến các không gian L_p_: giả sử _S_
Trong toán học, **bất đẳng thức Nesbitt** (tiếng Anh: Nesbitt's inequality) là một trường hợp đặc biệt của bất đẳng thức Shapiro khi số phần tử là 3. Nó được phát biểu như sau: Cho
Combo Chinh Phục Bài Toán Bất Đẳng Thức Bộ 3 Cuốn Combo Chinh Phục Bài Toán Bất Đẳng Thức Bộ 3 Cuốnlà bộhệ thống tương đối toàn diện và rõ ràng các kĩ năng liên
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Viktor Yakovlevich Bunyakovsky** (; , Bar, Đế quốc Nga (nay thuộc Ukraina) – , St. Petersburg) là một nhà toán học người Ukraina, là một thành viên và sau này là chủ tịch Viện Hàn
phải|khung|Phép biến đổi _P_ là phép chiếu vuông góc lên đường thẳng _m_. Trong đại số tuyến tính và giải tích hàm, **phép chiếu** là một biến đổi tuyến tính P từ một không gian
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một