✨Định lý giá trị trung bình

Định lý giá trị trung bình

thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp tuyến tại c. Trong giải tích, định lý giá trị trung bình (Tiếng Anh: mean value theorem) hay định lí Lagrange khẳng định rằng với mỗi cung phẳng, trơn nối hai điểm phân biệt luôn tồn tại một điểm trên cung mà tiếp tuyến với cung tại điểm này song song với đường thẳng nối hai đầu cung. Chính xác hơn, nếu hàm số f liên tục trên khoảng đóng [a,b] với a<b và khả vi trên khoảng mở (a,b) thì tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho ::f'(c) = \dfrac{f(b)-f(a)}{b-a}. Một trường hợp đặc biệt của định lý này được mô tả lần đầu tiên bởi Parameshvara (1370-1460). Định lý giá trị trung bình ở dạng hiện đại của nó được phát biểu sau đó bởi Augustin Louis Cauchy (1789-1857). Nó là một trong những kết quả quan trọng nhất của phép tính vi phân, cũng như một trong những định lý quan trọng nhất của giải tích toán học, và được sử dụng để chứng minh định lý cơ bản của giải tích. Định lý giá trị trung bình có thể được suy ra từ một trường hợp đặc biệt của nó là định lý Rolle, và có thể được sử dụng để chứng minh một kết quả tổng quát hơn là định lý Taylor (với phần dư dạng Lagrange).

Phát biểu định lí

Cho f: [a,b] \to \mathbb{R} là một hàm số liên tục trên khoảng đóng [a,b] và khả vi trên khoảng mở (a,b), với a<b. Khi đó tồn tại c \in (a,b) sao cho ::f'(c) = \dfrac{f(b)-f(a)}{b-a}. Định lý giá trị trung bình là một tổng quát hóa của định lý Rolle, trong đó giả sử f(a)=f(b), khi đó vế phải của hệ thức bên trên bằng 0.

Định lý giá trị trung bình vẫn đúng với một giả thiết tổng quát hơn. Ta chỉ cần điều kiện f:[a,b] \to \mathbb{R} liên tục trên [a,b], và với mọi x \in (a,b), giới hạn ::\lim\limits_{h \to 0} \dfrac{f(x+h)-f(x)}{h} tồn tại (hữu hạn hoặc bằng \pm\infty). Nếu hữu hạn, giới hạn trên bằng f'(x). Một ví dụ mà phiên bản này của định lý được áp dụng là hàm số f: x \mapsto x^{1/3}, với đạo hàm tiến đến vô cùng tại gốc tọa độ.

Chú ý rằng định lý này sai nếu ta áp dụng cho hàm phức khả vi thay vì hàm thực. Ví dụ, lấy f(x)=e^{\mathrm{i}x} với mọi số thực x. Khi đó ::f(2\pi)-f(0)=0 trong khi |f'(x)|=1.

Chứng minh

right|thumb|Ý nghĩa hình học của định lý Cauchy. Biểu thức \frac{f(b)-f(a)}{b-a} cho chúng ta hệ số góc của đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)), trong khi f'(x) là hệ số góc của tiếp tuyến của đường cong tại điểm (x,f(x)). Do đó định lý giá trị trung bình phát biểu rằng: cho một cung bất kì của một đường cong phẳng, trơn, ta có thể tìm được một điểm nằm giữa hai đầu cung sao cho tiếp tuyến tại điểm đó của cung song song với dây cung. Cách chứng minh sau đây mô tả ý tưởng này.

Đặt g(x)=f(x)-rx, với r là một hằng số mà ta sẽ xác định sau. Vì f liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), điều tương tự cũng đúng với g. Ta sẽ chọn r sao cho g thỏa mãn các điều kiện của định lý Rolle, tức là ::\begin{aligned} g(a)=g(b) &\iff f(a)-ra=f(b)-rb \ &\iff r(b-a)=f(b)-f(a) \ &\iff r=\frac{f(b)-f(a)}{b-a}. \end{aligned} Theo định lý Rolle, vì g liên tục và g(a)=g(b) nên tồn tại một điểm c thuộc (a,b) sao cho g'(c)=0. Khi đó, từ đẳng thức g(x)=f(x)-rx, ta có ::f'(c)=g'(c)+r=r=\frac{f(b)-f(a)}{b-a}. Đây chính là điều phải chứng minh.

Một ứng dụng đơn giản

Giả sử rằng f là một hàm thực liên tục, xác định trên một khoảng I bất kì trên trục số thực. Nếu đạo hàm của f tại mọi điểm trong của I tồn tại và bằng 0, khi đó f là hàm hằng.

Chứng minh: Giả sử rằng đạo hàm của f tại mọi điểm trong của I tồn tại và bằng 0. Đặt (a,b) là một khoảng mở bất kì trong I. Theo định lý giá trị trung bình, tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho ::\frac{f(b)-f(a)}{b-a}=f'(c)=0 Từ đó suy ra f(b)=f(a). Do đó f là hàm hằng trên mọi khoảng con của I, và vì vậy, nó là hàm hằng trên I do tính liên tục.

Nhận xét:

  • Tại các đầu của khoảng I chỉ yêu cầu tính liên tục chứ không cần tính khả vi. Tính liên tục của f không cần phải chỉ ra nếu như I là một khoảng mở, vì từ sự tồn tại của đạo hàm trên khoảng mở (a,b) suy ra tính liên tục của f trên khoảng đóng [a,b].

    Định lý giá trị trung bình Cauchy

    Định lý giá trị trung bình Cauchy, còn được biết dưới tên định lý giá trị trung bình mở rộng, là một tổng quát hóa của định lý giá trị trung bình. Nó phát biểu rằng: Nếu các hàm số fg cùng liên tục trên khoảng đóng [a,b] và khả vi trên khoảng mở (a,b), khi đó tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho ::\big(f(b)-f(a) \big)g'(c) = \big(g(b)-g(a) \big)f'(c). Nếu g(a) \ne g(b)g'(c) \ne 0, điều này tương đương với ::\frac{f'(c)}{g'(c)} = \frac{f(b)-f(a)}{g(b)-g(a)}. Nói theo ngôn ngữ hình học, điều này có nghĩa là tồn tại một tiếp tuyến với đồ thị của đường cong ::\begin{array}{ccc}[a,b]&\to&\mathbb{R}^2\t&\mapsto&\bigl(f(t),g(t)\bigr),\end{array} sao cho tiếp tuyến này song song với đường thẳng nối hai điểm \big(f(a),g(a) \big), \big(f(b),g(b) \big). Tuy nhiên, định lý Cauchy không khẳng định sự tồn tại của một tiếp tuyến như thế trong mọi trường hợp \big(f(a),g(a) \big)\big(f(b),g(b) \big) là các điểm phân biệt, bởi vì điều này được thỏa mãn chỉ khi tồn tại một giá trị c sao cho f'(c)=g'(c)=0, nói cách khác, một giá trị mà tại đó đường cong dừng. Một ví dụ cho trường hợp này là đường cong được cho bởi ::t \mapsto (t^3,1-t^2), trên khoảng [a,b] đi từ điểm (-1,0) đến điểm (1,0), không có một tiếp tuyến nằm ngang. Tuy nhiên nó có một điểm dừng tại t=0. nhỏ|Đồ thị của đường cong t \mapsto (t^3,1-t^2). Dễ thấy rằng không tồn tại một tiếp tuyến nằm ngang trên đường cong này.|liên_kết=Special:FilePath/Cauchy_MVT_illustration.png Định lý giá trị trung bình Cauchy có thể được dùng để chứng minh quy tắc l'Hôpital. Định lý giá trị trung bình là một trường hợp đặc biệt của định lý giá trị trung bình Cauchy khi g là hàm số đồng nhất: g(t)=t.

    Chứng minh của định lý trung bình Cauchy

    Chứng minh của định lý trung bình Cauchy được dựa trên ý tưởng tương tự với chứng minh của định lý giá trị trung bình.

Đặt h(x)=f(x)-rg(x), với r là một hằng số ta sẽ xác định sau. Vì f,g là các hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), điều tương tự cũng đúng với h. Ta sẽ chọn r sao cho h(x) thỏa mãn các điều kiện của định lý Rolle, tức là ::\begin{aligned} h(a)=h(b) &\iff f(a)-rg(a)=f(b)-rg(b) \ &\iff r\big(g(b)-g(a) \big) = f(b)-f(a) \ &\iff r=\frac{f(b)-f(a)}{g(b)-g(a)}. \end{aligned} Theo định lý Rolle, tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho h'(c)=0, và từ đẳng thức h(x)=f(x)-rg(x), ta suy ra ::f'(c)-rg'(c)=h'(c)=0 \Rightarrow \frac{f'(c)}{g'(c)} = r = \frac{f(b)-f(a)}{g(b)-g(a)}. Đây chính là điều cần chứng minh.

Tổng quát hóa cho định thức

Giả sử rằng f,gh là các hàm liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b). Đặt ::D(x) = \begin{vmatrix} f(x) & g(x) & h(x) \ f(a) & g(a) & h(a) \ f(b) & g(b) & h(b) \end{vmatrix}. Khi đó tồn tại c \in (a,b) sao cho D'(c)=0.

Để ý rằng ::D'(x) = \begin{vmatrix} f'(x) & g'(x) & h'(x) \ f(a) & g(a) & h(a) \ f(b) & g(b) & h(b) \end{vmatrix}, và nếu ta lấy h(x) \equiv 1, ta thu được định lý giá trị trung bình Cauchy. Nếu ta thay h(x) \equiv 1g(x) \equiv x, ta thu được định lý giá trị trung bình.

Chứng minh của tổng quát hóa này khá đơn giản: Ta có D(a)D(b) là các định thức có hai hàng bằng nhau, do đó D(a)=D(b)=0. Từ định lý Rolle, ta suy ra tồn tại c \in (a,b) sao cho D'(c)=0.

Định lý giá trị trung bình với hàm nhiều biến

Định lý giá trị trung bình với hàm một biến được tổng quát lên với hàm nhiều biến bằng cách sử dụng tham số. Đặt G là một tập con mở của \mathbb{R}^n, và đặt f: G \to \mathbb{R} là một hàm khả vi. Cố định các điểm x,y \in G sao cho khoảng mở (x,y) nằm trong G và đặt g(t)=f\big((1-t)x+ty \big). Vì g là hàm một biến khả vi, áp dụng định lý giá trị trung bình, ta có ::g(1)-g(0)=g'(c) với c \in (0,1). Lại có g(1)=f(y)g(0)=f(x), tính trực tiếp g'(c), ta có ::f(y)-f(x)=\nabla f\big((1-c)x+cy \big) \cdot (y-x), trong đó \nabla là vector gradient và \cdot ký hiệu tích vô hướng. Chú ý rằng đây chính là phiên bản tương tự của định lý với hàm một biến. Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, đẳng thức trên cho ta ::|f(y)-f(x)| \le \big| \nabla f\big((1-c)x+cy \big) \big| |y-x|. Đặc biệt, khi các đạo hàm riêng của f bị chặn, f liên tục Lipschitz (và do đó hội tụ đều). Chú ý rằng f không được giả sử rằng khả vi liên tục cũng như liên tục trên bao đóng của G. Tuy nhiên, ta đã sử dụng quy tắc xích, do đó sự tồn tại của \nabla f là không cần thiết.

Ta sẽ chứng minh rằng f là hàm hàng nếu G liên thông và mọi đạo hàm riêng của f đều bằng 0. Lấy x_0 \in G và đặt g(x)=f(x)-f(x_0). Ta sẽ chỉ ra rằng g(x)=0 với mọi x \in G. Thật vậy, đặt E={ x \in G \mid g(x)=0 } . Khi đó E đóng và khác rỗng. Đồng thời E cũng là tập mở: với mọi x \in E, ta có ::|g(y)| = |g(y)-g(x)| \le 0 |y-x| = 0 với mọi y trong một lân cận nào đó của x. Vì G liên thông, ta suy ra E=G.

Chú ý rằng tất cả các lập luận bên trên không phụ thuộc vào tọa độ, do đó, trên thực tế chúng ta đã tổng quát cho trường hợp G là tập con của một không gian Banach.

Định lý giá trị trung bình với hàm nhận giá trị vector

Không có một sự tương tự chính xác của định lý giá trị trung bình cho hàm nhận giá trị vector. Trong bộ sách Foundations of Modern Analysis của mình, Jean Dieudonné đã bỏ qua định lý giá trị trung bình và thay thế nó bởi bất đẳng thức trung vì cách chứng minh không có tính xây dựng và chúng ta không thể tìm được giá trị trung bình. Serge Lang, trong quyển Analysis I đã sử dụng định lý giá trị trung bình dạng tích phân, nhưng cách này yêu cầu tính liên tục của đạo hàm. Nếu sử dụng tích phân Henstock-Kurzweil thì ta có thể có định lý giá trị trung bình dưới dạng tích phân mà không cần giả thiết thêm đạo hàm phải liên tục, có điều này là vì mọi đạo hàm đều khả tích Henstock-Kurzweil.

Bài toán có thể được phát biểu như sau: Nếu f: U \to \mathbb{R}^m là một hàm khả vi (với U \subset \mathbb{R}^n là tập mở) và nếu x+th,x,h \in \mathbb{R}^m, t \in [0,1] là một đoạn thẳng nằm trong U, khi đó ta có thể áp dụng quá trình tham số hóa bên trên cho một hàm thành phần f_i \, (i=1,\ldots,m) của f (với ký hiệu như trên, đặt y=x+h). Như vậy, ta có thể tìm các điểm x+t_ih trên đoạn thẳng sao cho ::f_i(x+h)-f_i(x)=\nabla f_i(x+t_ih) \cdot h. Tuy nhiên, với trường hợp tổng quát, không tồn tại một điểm duy nhất x+t^h trên đoạn thẳng sao cho ::f_i(x+h)-f_i(x)=\nabla f_i(x+t^h) \cdot h đồng thời với mọi i. Để minh họa, ta có thể lấy f:[0,2\pi] \to \mathbb{R}^2 được xác định bởi các hàm thành phần f_1(x)=\cos x, f_2(x)=\sin x. Khi đó f(2\pi)-f(0)=\mathbf{0} \in \mathbb{R}^2. Tuy nhiên f'_1(x)=-\sin xf'_2(x)=\cos x không đồng thời bằng 0 với mọi x.

Tuy nhiên, một cách tổng quát hóa của định lý giá trị trung bình với hàm nhận giá trị vector có thể nhận được như sau: Đặt f là một hàm thực khả vi liên tục được xác định trên một khoảng mở I, và đặt x,x+h là các điểm của I. Từ định lý giá trị trung bình với hàm một biến, ta suy ra tồn tại một điểm t^ \in (0,1) sao cho ::f(x+h)-f(x)=f'(x+th) \cdot h. Mặt khác, theo định lý cơ bản của giải tích, ta có :: f(x+h)-f(x) = \int_x^{x+h} f'(u)du = \left(\int_0^1 f'(x+th)\,dt\right)\cdot h. Do đó, giá trị f'(x+t^h) tại điểm t^ được thay thế bởi giá trị trung bình :\int_0^1 f'(x+th)\,dt. Công thức này có thể được tổng quát cho hàm nhận giá trị vector: Đặt U \subset \mathbb{R}^n là tập mở, f: U \to \mathbb{R}^m khả vi liên tục, và x \in U, h \in \mathbb{R}^n là các vector sao cho toàn bộ đoạn thẳng x+th, 0 \le t \le 1 nằm trong U. Khi đó ta có :(*) \qquad f(x+h)-f(x) = \left(\int_0^1 Df(x+th)\,dt\right)\cdot h, Với tích phân của ma trận được lấy theo từng thành phần. (Df ký hiệu ma trận Jacobi của f.)

Từ điều này, ta còn có thể suy ra rằng nếu |Df(x+th)| bị chặn với t \in [0,1] bởi một hằng số M nào đó, khi đó :() \qquad |f(x+h)-f(x)| \leq M|h|. Chứng minh (*).** Ký hiệu f_i \, (i=1,\ldots,m) cho các hàm thành phần của f. Xác định g_i: [0,1] \mapsto \mathbb{R} bởi g_i(t):=f_i(x+th). Khi đó ta có ::f_i(x+h)-f_i(x)\, =\, g_i(1)-g_i(0) =\int_0^1 g_i'(t)dt = \int0^1 \left(\sum{j=1}^n \frac{\partial f_i}{\partial x_j} (x+th)hj\right)\,dt =\sum{j=1}^n \left(\int_0^1 \frac{\partial f_i}{\partial x_j}(x+th)\,dt\right)h_j. Khẳng định được suy ra từ việc Df là ma trận gồm các thành phần \frac{\partial f_i}{\partial x_j}.

Chứng minh (). Từ (), ta có ::|f(x+h)-f(x)|=\left|\int_0^1 (Df(x+th)\cdot h)\,dt\right| \leq \int_0^1 |Df(x+th)| \cdot |h|\, dt \leq M| h|. Ở đây ta đã sử dụng bổ đề sau: Bổ đề. Đặt v:[a,b] \to \mathbb{R}^m là hàm liên tục được xác định trên đoạn [a,b] \subset \mathbb{R}. Khi đó ta có ::()\qquad \left|\int_a^b v(t)\,dt\right|\leq \int_a^b |v(t)|\,dt. Chứng minh (). Đặt u \in \mathbb{R}^m là giá trị của tích phân ::u:=\int_a^b v(t)\,dt. Khi đó ta có ::|u|^2 = \langle u,u \rangle = \left\langle \int_a^b v(t) dt,u \right\rangle = \int_a^b \langle v(t),u \rangle \,dt \leq \int_a^b | v(t) |\cdot |u |\,dt = |u| \int_a^b |v(t)|\,dt, suy ra | u| \leq \int_a^b |v(t)|\,dt. (Ở đây ta đã sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz.) Từ đây ta có () được chứng minh, và (**) cũng được chứng minh.

Định lý giá trị trung bình dạng tích phân

Định lý giá trị trung bình dạng tích phân thứ nhất

Định lý giá trị trung bình dạng tích phân thứ nhất khẳng định rằng: :Giả sử G:[a,b] \to \mathbb{R} là một hàm liên tục và \varphi là một hàm khả tích không đổi dấu trên khoảng (a,b), khi đó tồn tại x \in (a,b) sao cho ::\int_a^b G(t)\varphi(t) \, dt = G(x)\int_a^b \varphi(t) \, dt. Đặc biệt, nếu \varphi(t)=1 với mọi t \in (a,b), khi đó tồn tại x \in (a,b) sao cho ::\int_a^b G(t) \, dt = G(x)(b-a). Đẳng thức này thường được viết dưới dạng ::G(x) = \frac{1}{b-a} \cdot \int_a^b G(t) \, dt. Giá trị G(x) được gọi là giá trị trung bình của G(t) trên đoạn [a,b].

Chứng minh của định lý giá trị trung bình dạng tích phân thứ nhất

Không mất tính tổng quát, giả sử \varphi(t) \ge 0 với mọi t. Từ định lý cực trị, hàm liên tục G có các giá trị cực tiểu m và giá trị cực đại M hữu hạn trên đoạn [a,b]. Từ tính đơn điệu của tích phân và bất đẳng thức m \le G(t) \le M, \, \forall t \in [a,b], cùng với giả thiết \varphi(t) không âm, ta có ::mI = \int_a^b m\varphi(t) \, dt \le \int_a^b G(t)\varphi(t) \, dt \le \int_a^b M\varphi(t) \, dt = MI, với I:=\int_a^b \varphi(t) \, dt ký hiệu tích phân của \varphi(t) trên [a,b]. Do đó, nếu I=0, ta có đẳng thức xảy ra với mọi x \in (a,b). Vì vậy, ta có thể giả sử I>0. Chia cả hai vế cho I và ta nhận được ::m \le \frac{1}{I} \cdot \int_a^b G(t)\varphi(t) \, dt \le M. Từ định lý giá trị trung gian, ta suy ra hàm liên tục G(t) đạt được mọi giá trị trong đoạn [m,M], đặc biệt, tồn tại x \in [a,b] sao cho ::G(x) = \frac{1}{I} \cdot \int_a^b G(t)\varphi(t) \, dt. Từ đây ta có điều cần chứng minh.

Định lý giá trị trung bình cho tích phân thứ hai

Có nhiều định lý khác nhau đôi chút cùng được gọi là định lý giá trị trung bình thứ hai dạng tích phân. Một phiên bản thông dụng như sau: :Nếu G:[a,b] \to \mathbb{R} là một hàm dương, đơn điệu giảm và \varphi: [a,b] \to \mathbb{R} là một hàm khả tích, khi đó tồn tại x \in (a,b] sao cho ::\int_a^b G(t)\varphi(t) \, dt = G(a+0) \inta^x \varphi(t) \, dt. Ở đây G(a+0) ký hiệu cho \lim{x \to a^+} G(x), từ các điều kiện đã cho có thể suy ra giới hạn này tồn tại. Chú ý rằng x \in (a,b] có chứa điểm b là một điều kiện quan trọng. Một biến thể khác của định lý không có điều kiện này như sau: :Nếu G:[a,b] \to \mathbb{R} là một hàm đơn điệu (không nhất thiết phải giảm và dương) và \varphi:[a,b] \to \mathbb{R} là một hàm khả tích, khi đó tồn tại x \in (a,b) sao cho ::\int_a^b G(t)\varphi(t)\,dt = G(a+0) \int_a^x \varphi(t)\,dt + G(b-0) \int_x^b \varphi(t)\,dt. Định lý này được chứng minh bởi Hiroshi Okamura vào năm 1947.

Công thức xác suất tương tự định lý giá trị trung bình

Giả sử X,Y là các biến ngẫu nhiên với \mathrm{E}[X] < \mathrm{E}[Y] < \inftyX \le_{st} Y (tức là X nhỏ hơn Y theo thứ tự ngẫu nhiên thông thường). Khi đó tồn tại một biến ngẫu nhiên không âm, liên tục tuyệt đối Z có hàm mật độ xác suất ::f_Z(x) = \frac{\Pr(Y>x)-\Pr(X>x)}

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
nhỏ | phải | Tổng các kết quả đầu ra khi gieo một con xúc sắc sẽ có xu hướng tuân theo phân phối chuẩn khi số lần gieo xúc sắc tăng lên Trong toán
Trong vi tích phân, **định lý Rolle** phát biểu rằng bất cứ hàm giá trị thực nào khả vi, đạt giá trị bằng nhau tại hai điểm phân biệt phải có ít nhất một điểm
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
Trong cơ học, **định lý virian** cung cấp một phương trình tổng quát cho mối liên hệ giữa giá trị trung bình theo thời gian của tổng động năng của một hệ ổn định các
Trong toán học, **giá trị chủ yếu Cauchy**, đặt theo tên của Augustin Louis Cauchy, là một phương pháp gán giá trị cho tích phân suy rộng đã biết mà nếu không sẽ không xác
Có một số định lý được đặt tên theo Augustine-Louis Cauchy.**Định lý Cauchy** có thể dùng để chỉ: *Định lý tích phân Cauchy *Định lý giá trị trung bình Cauchy trong giải tích thực, một
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
Trong thống kê, **_số bình quân_** có hai nghĩa có liên quan: * _số bình quân_ theo nghĩa thông thường, được gọi chính xác hơn là số bình quân số học để phân biệt với
Trong hệ thống giáo dục Trung Quốc, giáo dục chủ yếu được quản lý bởi hệ thống giáo dục công lập do nhà nước điều hành, nằm dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục.
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Định lý Ehrenfest**, được đặt tên theo nhà vật lý học người Áo đến từ trường Đại học Leiden Paul Ehrenfest, thể hiện mối quan hệ của đạo hàm theo thời gian của giá trị
thumb|Một phân phối sản xuất dầu thế giới vào năm 1956, hiển thị dữ liệu lịch sử và sản xuất trong tương lai, được đề xuất bởi M. King Hubbert - nó có mức cao
Mô tả sản phẩm Máy đo huyết áp sanitas sbm 67 - Hàng ĐứcMáy đo huyết áp bắp taysanitas sbm 67 - Huyết áp cao còn gọi là tăng huyết áp, là trình trạng máu
Mô tả sản phẩm Máy đo huyết áp sanitas sbm 67 - Hàng ĐứcMáy đo huyết áp bắp taysanitas sbm 67 - Huyết áp cao còn gọi là tăng huyết áp, là trình trạng máu
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
Mô tả sản phẩm Máy đo huyết áp cổ tay sanitas sbc 22 ĐứcMáy đo huyết áp cổ tay sanitas sbc 22 của Đức - Huyết áp cao còn gọi là tăng huyết áp, là
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
**Đầu tư giá trị** là một phong cách đầu tư liên quan đến việc mua những loại cổ phiếu có mức giá thấp hơn giá trị thực thông qua một số hình thức phân tích
**Giá trị thặng dư** là một trong những khái niệm trung tâm của kinh tế chính trị Marxist. Karl Marx đã nghiên cứu và đưa ra một số lý luận xung quanh khái niệm này
[[Tập tin:Map of unitary and federal states.svg|thumb|upright=1.5| ]] **Định lý phân quyền** phát biểu rằng đối với ba chức năng kinh tế của Nhà nước, nên để cả chính quyền trung ương lẫn chính quyền
Tại Trung Quốc, thuật ngữ "Danh thắng cấp quốc gia" (tiếng Trung: 国家级 风景 名胜 区, bính âm: _Guójiājí Fēngjǐng Míngshèngqū_) để đề cập đến các di tích văn hóa, khoa học, cảnh quan thiên
Máy đo huyết áp MEDISANA MTS - Nội địa ĐỨC ‍♀️‍♂️Mã SP: SK42 Tự kiểm soát sự tăng/giảm huyết áp bất ngờ! Phòng tránh các nguy cơ tai biến như tai biến mạch máu não,
**Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế** (**Programme for International Student Assessment** - PISA) là một khảo sát quốc tế do tổ chức OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development) đề xuất, để đánh
Tiểu đường là căn bệnh rất nguy hiểm nhưng lại ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Các biến chứng của bệnh tiểu đường thường rất phức tạp, khó theo dõi vì vậy
Trong y học, **huyết áp trung bình** (viết tắt là **HAtb**; , viết tắt là **MAP**) là huyết áp động mạch của một người trong một chu kỳ tim lấy trung bình. HAtb bị thay
**Lý luận Đặng Tiểu Bình** () là một loạt các lý luận về kinh tế và chính trị do nhà lãnh đạo Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Đặng Tiểu Bình phát triển. Kể từ
Trong kế toán, **giá trị sổ sách** là giá trị của một tài sản theo số dư tài khoản của bảng cân đối kế toán. Đối với tài sản, giá trị được dựa trên chi
nhỏ|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc|Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình]] **Chính trị Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** diễn ra trong một khuôn khổ bán tổng thống chế
Đo đường huyết nhanh chóng ngay tại nhà với Uright TD - 4265* Sản xuất: Liên doanh CHLB Đức* Lắp ráp: Đài Loan* Hãng: Taidoc Technolory Corporation* Thông số Kỹ thuật: + Dải đo: 20-600mg/dL
TÍNH NĂNG NỔI BẬT Máy đo huyết áp ALPK2 K2-1802 là sản phẩm của hãng Tanaka Sangyo (Nhật Bản) và được nhập trực tiếp từ Nhật Bản (Made in Japan). Máy rất tiện lợi, dễ
NHIỆT KẾ HỒNG NGOẠI DT8780Model: DT8780Xuất Xứ: TaiwanBảo hành: 12 thángGiá mới nhất: LH 0936.49.67.69 - [email protected]ính năng:Súng đo nhiệt độ bằng hồng ngoại từ xa DT8780 có khả năng đo những nguồn nhiệt từ
1.Không cần thẻ mã hóa:Máy sử dụng đơn giản, không cần sử dụng thẻ mã hóa.2.Cho kết quả chính xác:Cho kết quả nhanh và chính xác trong vòng 5 giây. Máy Accu-Chek Active đáp ứng
Giới thiệu về thương hiệu:Công ty TNHH Thiết bị Y tế Yuwell, thành lập năm 1998 tại tỉnh Jiangsu, Trung Quốc. Yuwell mang đến hệ thống quản lý sức khỏe chuyên nghiệp và các giải
Giới thiệu sản phẩm Máy Đo Đường Huyết Acon On Call Plus- Công nghệ: Cảm biến sinh học (biosensor)- Men que thử: GOD- Loại que thử (Thương hiệu): On-call Plus- Code chip: Có dùng chip
MÔ TẢ SẢN PHẨMGiới thiệu: Máy đo đường huyết On-Call Vivid được sản xuất bởi Tập đoàn ACON Laboratories Inc USA dựa trên công nghệ mới với chất lượng rất cao. Đặc biệt khi sử
Toán Học Cao Cấp Tập 2 - Phép Tính Giải Tích Một Biến Số Chương I Số thực Chương II Hàm số một biến số thực Chương III Giới hạn và sự liên tục của
Bộ Sách Toán Cao Cấp Tập 2 Bài Tập Toán Cao Cấp Tập 2 Phép Tính Giải Tích Một Biến Số Nội dung gồm có Chương I Số thực Chương II Hàm số một biến
ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT: ♥ Xuất xứ: Nhật Bản (kèm CO do Phòng Tm & Cn Nhật Bản cấp). ♥ Linh kiện & công nghệ Nhật Bản. ♥ Phương pháp đo theo công nghệ Oscillometric
ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT: ♥ Xuất xứ: Nhật Bản (kèm CO do Phòng Tm & Cn Nhật Bản cấp). ♥ Linh kiện & công nghệ Nhật Bản. ♥ Phương pháp đo theo công nghệ Oscillometric
MÔ TẢ SẢN PHẨMGiới thiệu: Máy đo đường huyết On-Call Advanced được sản xuất bởi Tập đoàn ACON Laboratories Inc USA dựa trên công nghệ mới với chất lượng rất cao. Đặc biệt nguồn cung
Thông tin sản phẩmMô tả sản phẩmMáy đo đường huyết On-Call Vivid được sản xuất bởi Tập đoàn ACON Laboratories Inc USA dựa trên công nghệ mới với chất lượng rất cao. Đặc biệt khi
Nguyên lý hoạt động: - Nếu tăng từ từ áp lực cổ tay, thì sẽ xuất hiện hiện tượng động mạch tươngứng với nhịp tim ở áp lực trong cổ tay. - Sự xuất hiện
Máy đo huyết áp cổ tay tự động WS-910 hiệu ALPK2 –Made in Japan giúp bạn theo dõi huyết áp cơ thể cho bản thân và mọi thành viên trong gia đình một cách thường
Máy đo huyết áp cổ tay tự động WS-910 hiệu ALPK2 –Made in Japan giúp bạn theo dõi huyết áp cơ thể cho bản thân và mọi thành viên trong gia đình một cách thường
Máy đo huyết áp cổ tay tự động WS-910 hiệu ALPK2 –Made in Japan giúp bạn theo dõi huyết áp cơ thể cho bản thân và mọi thành viên trong gia đình một cách thường
Máy đo huyết áp cổ tay Model: K2-051Hiệu: ALPK2 Hãng Sản Xuất: Tanaka Sangyo► Xuất xứ: Nhật Bản (kèm CO do Phòng Thương mại Nhật Bản cấp). ► Linh kiện & công nghệ Nhật Bản.
Giới thiệu sản phẩm Máy Đo Huyết Áp Cổ Tay ALPK2 WS-910Máy đo huyết áp cổ tay tự động WS-910 hiệu ALPK2 –Made in Japan giúp bạn theo dõi huyết áp cơ thể cho bản