✨Số bình quân

Số bình quân

Trong thống kê, số bình quân có hai nghĩa có liên quan:

  • số bình quân theo nghĩa thông thường, được gọi chính xác hơn là số bình quân số học để phân biệt với số bình quân nhân hay số bình quân điều hòa. Nó còn được gọi là số bình quân của mẫu.
  • giá trị kỳ vọng của một biến ngẫu nhiên, còn được gọi là số bình quân của tổng thể chung (population mean).

Bên cạnh Thống kê, các số bình quân còn được dùng trong hình học và phân tích (và thường được gọi là trung bình); nhiều loại trung bình đã được phát triển cho các mục tiêu này (chúng ít được dùng trong Thống kê.) Xem mục Các loại trung bình khác để có một danh sách các trung bình.

Số bình quân mẫu thường được dùng với vai trò ước lượng xu hướng trung tâm chẳng hạn số bình quân của tổng thể chung. Tuy nhiên, người ta còn sử dụng các ước lượng khác. Ví dụ, số trung vị tốt hơn số bình quân mẫu trong vai trò ước lượng xu hướng trung tâm.

Với một biến ngẫu nhiên giá trị thực X, số bình quân là giá trị kỳ vọng của X. Nếu không tồn tại giá trị kỳ vọng thì biến ngẫu nhiên không có số bình quân.

Đối với một tập dữ liệu, số bình quân là chỉ đơn giản là tổng tất cả các quan sát chia cho số quan sát. Một khi ta đã chọn phương pháp này để mô tả phương sai tương đối (communality) của một tập dữ liệu, ta thường dùng độ lệch chuẩn để mô tả sự khác nhau của các quan sát.

Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai cho biết bình quân giá trị của các lượng biến cách giá trị trung bình chung là bao nhiêu đơn vị.

Giá trị trung bình là giá trị duy nhất mà quanh đó tổng bình phương các độ lệch là nhỏ nhất.

Nếu ta tính tổng bình phương các độ lệch từ một cách đo xu hướng trung tâm bất kỳ nào khác, ta sẽ được một giá trị lớn hơn kết quả tương ứng của số bình quân. Đó là lý do mà độ lệch tiêu chuẩn và số bình quân thường được đặt cạnh nhau trong các báo cáo thống kê.

Một cách đo độ phân tán khác là độ lệch trung bình, tương đương với trung bình của độ lệch tuyệt đối từ giá trị trung bình. Cách đo này ít nhạy cảm với các giá trị ngoại lệ hơn, nhưng lại khó lần ngược hơn khi ta kết hợp các tập dữ liệu.

Lưu ý rằng không phải phân bố xác suất nào cũng có một giá trị trung bình hay phương sai, phân bổ Cauchy là một ví dụ.

Sau đây là tóm tắt của một số phương pháp tính số bình quân của một tập gồm n số. Xem giải thích cho các ký hiệu tại Bảng ký hiệu toán học.

Số bình quân số học

lang=vi|nhỏ|Phân biệt các số yếu vị, trung vị, và bình quân trong một phân bố xác suất. Số bình quân số học là số bình quân tiêu chuẩn, thường chỉ được gọi ngắn gọn là "số bình quân" hoặc "trung bình".

: \bar{x} = {1 \over n} \sum_{i=1}^n{x_i}

Số bình quân này thường bị nhầm lẫn với số trung vị hoặc mode. Số bình quân số học là trung bình số học của một tập giá trị hoặc một phân bố; tuy nhiên, với các phân bố xiên, giá trị trung bình không nhất thiết trùng với giá trị nằm giữa (số trung vị), hay mode. Ví dụ, thu nhập bình quân bị lệch lên trên do một số ít người có thu nhập rất lớn, và đa số có thu nhập thấp hơn bình quân. Ngược lại, thu nhập trung vị nằm tại vị trí mà có một nửa dân số nằm trên và nửa kia nằm dưới nó. Thu nhập mode là thu nhập thường gặp nhất, nó thiên về số đông với thu nhập thấp hơn. Số trung vị hay mode thường là các độ đo trực quan hơn của các dữ liệu có dạng như vậy.

Có nghĩa là, nhiều phân bố xiên, chẳng hạn phân phối mũ và phân bổ Poisson, được mô tả tốt nhất bởi số bình quân.

Ví dụ

Một thực nghiệm cho kết quả là dữ liệu: 34,27,45,55,22,34 Cách tính trung bình cộng

Có 6 phần tử. Do đó n=6

Tính tổng tất cả các phần tử, ta được 217

Để tính trung bình cộng, ta chia tổng trên cho n để được 217/6=36.17

Số bình quân nhân

Số bình quân nhân là số bình quân hữu ích cho các tập số mà được quan tâm nhiều đến tích của chúng. Ví dụ: tỉ lệ tăng trưởng.

: \bar{x} = \sqrt[n]{\prod_{i=1}^n{x_i

Ví dụ

Một thực nghiệm cho kết quả là dữ liệu: 34,27,45,55,22,34 Cách tính số bình quân nhân

Có 6 phần tử. Do đó n=6

Tính tích của mọi phần tử, ta được 1699493400.

Để tính số bình quân nhân, ta lấy căn bậc n (6) của tích, và được 34.5451100372

Số bình quân điều hòa

Số bình quân điều hòa là một số bình quân hữu ích cho các tập số được định nghĩa trong quan hệ với một đơn vị nào đó, ví dụ vận tốc (khoảng cách đi được trong mỗi đơn vị thời gian).

: \bar{x} = \frac{n}{\sum_{i=1}^n \frac{1}{x_i

Ví dụ

Một thực nghiệm cho kết quả là dữ liệu: 34,27,45,55,22,34 Cách tính số bình quân điều hòa

Có 6 phần tử. Do đó n=6

Tính tổng tại biểu thức mẫu số, ta được 0.181719152307

Lấy giá trị nghịch đảo của tổng đó, ta được 5.50299727522

Để tính số bình quân điều hòa, ta nhân giá trị trên với n để được 33.0179836513

Số bình quân lũy thừa

Số bình quân lũy thừa là tổng quát hóa của số bình quân số học, số bình quân nhân, và số bình quân điều hòa. Nó được định nghĩa bằng công thức

: \bar{x}(m) = \sqrt[m]{\frac{1}{n}\sum_{i=1}^n{x_i^m

Bằng cách chọn các giá trị thích hợp cho tham số m ta có thể thu được số bình quân số học (m = 1), số bình quân nhân (m → 0) hay số bình quân điều hòa điều hòa (m = −1)

Số bình quân này có thể được tổng quát hóa hơn nữa để có số bình quân-f suy rộng (generalized f-mean) : \bar{x} = f^{-1}\left({\frac{1}{n}\sum_{i=1}^n{f(x_i)\right)

lựa chọn thích hợp cho hàm f(x) nghịch đảo được sẽ cho ra số bình quân số học với f(x) = x, số bình quân nhân với f(x) = log(x), hay số bình quân điều hòa với f(x) = 1/x.

Số bình quân gia quyền

Số bình quân gia quyền được sử dụng khi ta muốn kết hợp các số bình quân từ các mẫu với các kích thước khác nhau từ cùng một tổng thể chung:

: \bar{x} = \frac{\sum_{i=1}^n{w_i \cdot xi{\sum{i=1}^n {w_i

Các trọng số w_i biểu diễn biên của mẫu i. Trong các ứng dụng khác, chúng biểu diễn một độ đo độ tin cậy của ảnh hưởng của mẫu lên trung bình bằng các giá trị tương ứng.

Trung bình cụt

Đôi khi một tập số (dữ liệu) có thể bị lẫn các giá trị ngoại lệ không chính xác, nghĩa là các giá trị quá lớn hoặc quá nhỏ. Trong trường hợp đó, người ta có thể sử dụng một trung bình cụt (truncated mean). Trung bình cụt được tính băng cách: loại bỏ các phần dữ liệu tại đỉnh hoặc đáy dữ liệu, thường là các lượng như nhau tại mỗi đầu, rồi lấy trung bình cộng của phần dữ liệu còn lại. Số giá trị bị loại bỏ được ghi dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng số giá trị.

Trung bình khoảng tứ phân vị

Trung bình khoảng tứ phân vị (interquartile mean) là một ví dụ về một trung bình cụt. Đó chẳng qua là trung bình cộng sau khi đã loại bỏ phần tư giá trị nhỏ nhất và lớn nhất. : \bar{x} = {2 \over n} \sum_{i=(n/4)+1}^{3n/4}{x_i} giả thiết rằng các giá trị đã được sắp xếp.

Trung bình của một hàm

Trong giải tích, đặc biệt là giải tích đa biến, trung bình của một hàm được định nghĩa một cách lỏng lẻo là giá trị bình quân của hàm trên miền xác định của nó. Nếu là đơn biến, hàm f(x) trên khoảng (a,b) được định nghĩa là : \bar{f}=\frac{1}{b-a}\int_a^bf(x)dx. (Xem thêm Định lý giá trị trung bình.) Trong trường hợp có nhiều biến, trung bình trên một miền compac tương đối U trong một không gian Ơclid được định nghĩa là :\bar{f}=\frac{1}{\hbox{Vol}(U)}\int_U f.

Đó là suy rộng của trung bình cộng. Ngoài ra, còn có thể tổng quát hóa trung bình nhân cho các hàm số bằng cách định nghĩa trung bình nhân của hàm f là :\exp\left(\frac{1}{\hbox{Vol}(U)}\int_U \log f\right)

Tổng quát hơn, trong lý thuyết độ đo (measure theory) và lý thuyết xác suất, cả hai loại trung bình đều đóng vai trò quan trọng.

Các loại trung bình khác

Arithmetic-geometric mean Arithmetic-harmonic mean Cesàro mean Chisini mean Geometric-harmonic mean Heronian mean Identric mean Lehmer mean Quadratic mean root mean square Stolarsky mean weighted geometric mean weighted harmonic mean Rényi's entropy (a generalized f-mean)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong thống kê, **_số bình quân_** có hai nghĩa có liên quan: * _số bình quân_ theo nghĩa thông thường, được gọi chính xác hơn là số bình quân số học để phân biệt với
**Bình quân trọng số** (hay **trung bình cộng có trọng số** hay **số bình quân gia quyền**) của một tập là giá trị trung bình cộng có phản ánh tầm quan trọng của các phần
thumb|trung bình nhân, trong ví dụ với _l2_ vuông góc với . **Trung bình nhân** (trong toán học) hay **Số bình quân nhân** (trong thống kê), là một trong ba trung bình Pythagoras, hai trung
**Trung bình điều hòa** (trong toán học) hay **Số bình quân điều hòa** (trong thống kê), là một trong ba trung bình Pythagoras, hai trung bình kia là trung bình nhân và trung bình cộng.
**Tân Bình** là một quận nội thành cũ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận Tân Bình nổi tiếng vì có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Xương Bình quân** (chữ Hán: 昌平君; trị vì: 223 TCN hoặc ?-226 TCN), có thể là **Công tử Khải** nước Sở, _tính_ Mị (芈) _thị_ Hùng (熊), tên Khải (啟), là vị vua thứ 46
**Vấn đề tù binh, quân nhân mất tích sau chiến tranh Việt Nam** liên quan đến số phận của các quân nhân Hoa Kỳ được báo cáo là mất tích trong chiến tranh (missing in
**Kỳ thu tiền bình quân** (hay **Số ngày luân chuyển các khoản phải thu**, **Số ngày tồn đọng các khoản phải thu**, **Số ngày của doanh thu chưa thu**) là một tỷ số tài chính
**Binh chủng Công binh** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng bảo đảm các
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Lý Bỉnh Quân** (hay **Lý Bính Quân**, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Bǐng Jūn_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
phải|nhỏ|Quảng Bình quan, năm 2024, được trùng tu sau chiến tranh Việt Nam. **Quảng Bình quan** (chữ Hán: 廣平關) là tên của một di tích kiến trúc quân sự tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Danh sách này bao gồm các nước Bắc Mỹ (tính cả khu vực Trung Mỹ và Caribbean) theo GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương. Tất cả số liệu của năm 2005
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Bảo tàng Pháo binh** trực thuộc Cục Chính trị, Binh chủng Pháo binh, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 08/05/1981 theo Quyết định số: 182/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
Bài này liệt kê các đơn vị hành chính cấp một của Trung Quốc theo tổng sản phẩm quốc nội bình quân của đơn vị đó trong một số năm nhất định. Tỷ giá hối
thumb|420x420px|Bản đồ các quốc gia theo GDP bình quân đầu người năm 2021. _Nguồn: [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF_. ]] Các số liệu được trình bày ở đây không tính đến sự khác biệt về
lang=vi|Biểu đồ tuyến của chỉ số Dow Jones từ 1896 đến 2018 **Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones** hay **Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones** (tiếng Anh: _Dow Jones Industrial Average_,
**Sư đoàn 2 Bộ binh** (tiếng Anh: _2nd Infantry Division_, **2nd ID**) là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân lực Việt Nam
**Bình quân thu nhập** là thước đo tổng thu nhập sau thuế chia cho tổng số lao động làm việc. Trong bài viết này, mức lương trung bình được điều chỉnh cho chi phí sinh
**Sư đoàn 7 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ năm 1955
lang=vi|nhỏ|Phân biệt các giá trị yếu vị, trung vị, và bình quân trong một phân bố xác suất. Trong ngành Thống kê mô tả, **yếu vị** (tiếng Anh: _mode_) của một danh sách dữ liệu
**Franciszek Adamski** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1901 tại Konary, mất ngày 13 hoặc 14 tháng 4 năm 1940 tại Katyn) là một trung úy bộ binh của Quân đội Ba Lan, là một
**Vũ Bình quân** (, 951–963), là một chính quyền phiên trấn cát cứ trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc. Chính quyền này lần lượt do ba họ (Lưu, Vương và Chu) bốn đời giữ
**Bảo tàng Công binh ** trực thuộc Cục Chính trị, Binh chủng Công binh, Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc loại hình lịch sử quân sự, có nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
**Sư đoàn 25 Bộ binh** (1962-1975), là một trong 3 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn III & Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Được thành lập vào giai
**Sư đoàn 9 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa có phạm vi hoạt động
**Hoàng Sở Bình** (tiếng Trung giản thể: 黄楚平, bính âm Hán ngữ: _Huáng Chǔ Píng_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
Orzbow áo liền quần bé gái sơ sinh quần áo dài tay cho em bé áo liền quần hoạt hình quần yếm trẻ sơ sinh trang phục áo liền quần cho trẻ tập đi Nhãn
thumb|420x420px|Bản đồ quốc gia theo GDP (PPP) trên đầu người, dựa trên dữ liệu năm [[2022 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế ]] Bài viết này gồm một danh sách quốc gia trên thế giới
thumb|2018 **Thu nhập bình quân đầu người** của một nhóm người có thể nghĩa là tổng thu nhập cá nhân chia tổng dân số. Thường tính thu nhập trên đầu người dùng đơn vị tiền
Danh sách này được dựa trên các dữ liệu thu được từ [http://unstats.un.org/unsd/snaama/selectionbasicFast.asp Ban Thống kê] , Liên Hợp Quốc. Năm 1990 đã được lựa chọn làm năm bắt đầu vì một số nhà nước
MÔ TẢ SẢN PHẨMDo có nhiều khách hàng muốn trãi nghiệm collagen cá hồi nguyên chất với nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật Bản nhưng còn e ngại mùi vị của collagen khó uống
Do có nhiều khách hàng muốn trãi nghiệm collagen cá hồi nguyên chất 100% với nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật Bản nhưng còn e ngại mùi vị của collagen khó uống nên shop
MÔ TẢ SẢN PHẨMCollagen Pizkie Cá Hồi Nguyên Chất Nguyên Liệu Nhập Khẩu Nhật Bản:+ Giúp phục hồi làn da căng mịn, tăng tính năng đàn hồi, làm giảm các nếp nhăn trong quá trình
**Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu** (hay **Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu**, **Tỷ số nợ D/E**, **Tỷ số D/E**) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử
nhỏ|..... Trong toán học tổ hợp, **số Bell** đếm số phân hoạch của tập hợp. Các số này được nghiên cứu bởi các nhà toán học từ thế kỷ 19, và nguồn gốc bắt đầu
COLLAGEN CÁ HỒI PIZKIE NHẬT BẢN BÍ QUYẾT TRẺ HÓA LÀN DATẶNG QUÀ HẤP DẪN:(Khi mua 1 gói collagen, quý khách được chọn 1 trong 3 quà sau:)- Sữa tắm dưỡng thể 399k- Tẩy da
COLLAGEN CÁ HỒI PIZKIE NHẬT BẢNPizkie Collagen Peptide dạng cốm mịn, 100% nguyên chất, chiết xuất từ cá hồi, nhập khẩu từ tập đoàn Nippi Nhật Bản, đóng gói tại Việt Nam, không pha thêm
Collagen Pizkie Cá Hồi Nguyên Chất Nguyên Liệu Nhập Khẩu Nhật Bản:+ Giúp phục hồi làn da căng mịn, tăng tính năng đàn hồi, làm giảm các nếp nhăn trong quá trình lão hóa, giúp
COLLAGEN CÁ HỒI PIZKIE NHẬT BẢN*** THÀNH PHẦN:- Dạng cốm mịn, 100% nguyên chất, chiết xuất từ cá hồi- Nhập khẩu từ tập đoàn Nippi Nhật Bản, đóng gói tại Việt Nam*** CÔNG DỤNG CHÍNH:✔️
COLLAGEN PIZKIE NHẬT BẨNSẢN PHẨM BAO GỒM:- 15 gói nhỏ (5g) dạng cốm mịn. (Sử dụng trong 15 ngày)THÀNH PHẦN- Dạng cốm mịn, 100% nguyên chất, chiết xuất từ cá hồi- Nhập khẩu từ tập
COLLAGEN CÁ HỒI PIZKIE NHẬT BẢN SÁNG DA, NGĂN NGỪA QUÁ TRÌNH LÃO HÓA*** SẢN PHẨM BAO GỒM:- 1 gói collagen lớn 150gr (gồm 30 gói collagen nhỏ 5gr)- Qùa tặng kèm ngẫu nhiên cho