✨Phương pháp biến phân (cơ học lượng tử)

Phương pháp biến phân (cơ học lượng tử)

Trong cơ học lượng tử, phương pháp biến phân là một cách để tìm gần đúng trạng thái riêng năng lượng thấp nhất hay trạng thái cơ bản, và một số trạng thái kích thích. Điều này cho phép tính toán gần đúng các hàm sóng chẳng hạn như các quỹ đạo phân tử. Cơ sở cho phương pháp này là nguyên lý biến phân.

Phương pháp này bao gồm chọn " hàm sóng thử" phụ thuộc vào một hoặc nhiều tham số và tìm các giá trị của tham số này sao cho giá trị kỳ vọng của năng lượng là thấp nhất có thể. Khi đó hàm sóng thu được bằng cách khớp các tham số được gần đúng với hàm sóng trạng thái cơ bản và giá trị kỳ vọng của năng lượng ở trạng thái đó là biên trên của năng lượng trạng thái cơ bản. Phương pháp Hartree–Fock, nhóm tái chuẩn hóa ma trận mật độ và phương pháp Ritz đều áp dụng phương pháp biến phân.

Mô tả

Giả sử ta có một không gian Hilbert và một toán tử Hermite trên nó được gọi là Hamiltonian H. Bỏ qua các khả năng về phổ liên tục, ta xét phổ rời rạc của H và các không gian riêng tương ứng của mỗi trị riêng (xem định lý phổ cho các toán tử Hermite trong cơ sở toán học):

: \lang\psi_{\lambda1}\mid \psi{\lambda2}\rang=\delta{\lambda_1\lambda_2}

trong đó \delta_{i,j} là kí hiệu Kronecker

: \delta_{ij} = \begin{cases} 0 &\text{if } i \neq j, \ 1 &\text{if } i=j. \end{cases}

và Hamiltonian liên hệ với trị riêng λ thông qua hệ thức trị riêng

: \hat{H} \left| \psi\lambda\right\rangle = \lambda\left|\psi\lambda \right\rangle.

Các trạng thái vật lý được chuẩn hóa, nghĩa là độ chuẩn bằng  1. Bỏ qua phổ liên tục của H, giả định rằng nó được bao từ dưới và biên thấp hơn lớn nhất là E0. Giả sử rằng ta cũng biết trạng thái tương ứng |ψ⟩. Giá trị kì vọng của H khi đó là

: \begin{align} \left\langle\psi\mid H\mid \psi\right\rangle & = \sum_{\lambda_1,\lambda2 \in \mathrm{Spec}(H)} \left\langle\psi|\psi{\lambda1}\right\rangle \left\langle\psi{\lambda1}|H|\psi{\lambda2}\right\rangle \left\langle\psi{\lambda2}|\psi\right\rangle \ & =\sum{\lambda\in \mathrm{Spec}(H)}\lambda \left|\left\langle\psi\lambda\mid \psi\right\rangle\right|^2\ge\sum{\lambda \in \mathrm{Spec}(H)}E0 \left|\left\langle\psi\lambda\mid \psi\right\rangle\right|^2=E_0 \end{align}

Tất nhiên, nếu ta biến thiên tất cả các trạng thái khả dĩ với độ chuẩn 1 để cực tiểu hóa giá trị kì vọng của H, giá trị thấp nhất sẽ là E0 và trạng thái tương ứng sẽ là một trạng thái riêng của E0. Biến thiên toàn không gian Hilbert thường rất phức tạp trong các tính toán vật lý, và một không gian con của không gian Hilbert được chọn, được tham số hóa bởi một số tham số vi phân (thực) αi (i = 1, 2, ..., N). Việc chọn không gian con được gọi là ansatz. Một số việc chọn ansatz dẫn đến các gần đúng tốt hơn, do đó việc chọn ansatz khá quan trọng.

Hãy giả sử rằng có một số sự xen phủ giữa ansatz và trạng thái cơ bản (ngược lại, nó là một ansatz tệ). Ta vẫn mong muốn chuẩn hóa ansatz, do đó ta có một số ràng buộc

: \left\langle \psi(\mathbf{\alpha}) \mid \psi(\mathbf{\alpha}) \right\rangle = 1

và ta mong muốn cực tiểu hóa

: \varepsilon(\mathbf{\alpha}) = \left\langle \psi(\mathbf{\alpha})|H|\psi(\mathbf{\alpha}) \right\rangle.

Tổng quát, đây là công việc không dễ, do ta mong đợi một cực tiểu toàn cục và tìm các đạo hàm riêng bằng không của ε trên tất cả αi là không đủ. Nếu ψ (α) được biểu diễn như một tổ hợp tuyến tính của các hàm khác (αi là các hệ số), như trong phương pháp Ritz, chỉ có một cực tiểu và bài toán rất đơn giản. Tuy nhiên, còn có các phương pháp phi tuyến khác như là phương pháp Hartree–Fock, mà nó cũng không được đặc trưng bởi độ lớn các cực tiểu và do đó rất thuận tiện trong các tính toán.

Có sự phức tạp khác trong tính toán đã mô tả. Nếu ε tiến về E0 trong các tính toán cực tiểu hóa, không chắc chắn rằng các hàm sóng thử tương ứng có xu hướng tiến về hàm sóng thực sự. Điều này được làm rõ bằng các tính toán sử dụng dao động tử được hiệu chỉnh như một hệ mẫu, trong đó nghiệm giải ra gần chính xác sử dụng phương pháp biến phân. Một hàm sóng khác với hàm sóng chính xác thu được bằng việc sử dụng phương pháp đã mô tả ở trên.

Mặc dù các tính toán thường giới hạn ở năng lượng trạng thái cơ bản nhưng phương pháp này cũng có thể áp dụng trong các trường hợp nhất định khi tính các trạng thái kích thích. Nếu hàm sóng trạng thái cơ bản biết được bằng phương pháp biến phân hay bằng tính toán trực tiếp thì tập con của không gian Hilbert cũng có thể được chọn trực giao với hàm sóng trạng thái cơ bản.

:\left| \psi \right\rangle = \left|\psi{\text{test\right\rangle - \left\langle\psi{\mathrm{gr \mid \psi{\text{test\right\rangle \left|\psi{\text{gr\right\rangle

Cực tiểu thường không chính xác cho trạng thái cơ bản, sự khác nhau giữa trạng thái cơ bản và \psi_{\text{gr là kết quả trong năng lượng kích thích thấp hơn. Sự hụt này liên quan đến mỗi trạng thái kích thích cao hơn.

Trong công thức khác:

:E_\text{ground} \le \left\langle\phi|H|\phi\right\rangle.

Bằng định nghĩa, công thức này thỏa với bất kì φ thử nào, hàm sóng trạng thái cơ bản có năng lượng thấp nhất, và hàm sóng thử bất kì sẽ có năng lượng lớn hơn hoặc bằng với nó.

Chứng minh: φ có thể được khai triển như một tổ hợp tuyến tính các hàm riêng thực của Hamiltonian (ta giả sử nó được chuẩn hóa và trực giao): :\phi = \sum_n c_n \psi_n. \,

Khi đó, để tìm giá trị kì vọng của Hamiltonian:

: \begin{align} & \left\langle\phi|H|\phi\right\rangle \ = {} & \left\langle\sum_n c_n \psi_n |H|\sum_m c_m\psi_m\right\rangle \ = {} & \sum_n\sum_m \left\langle cn^* \psi{n}|E_m|c_m\psi_m\right\rangle \ = {} & \sum_n\sum_m c_n^*c_m E_m\left\langle\psi_n\mid\psim\right\rangle \ = {} & \sum{n} |c_n|^2 E_n. \end{align}

Lúc này, năng lượng trạng thái cơ bản là năng lượng khả dĩ thấp nhất, tức là E{n} \ge E{g}. Do đó, nếu hàm sóng được dự đoán φ được chuẩn hóa: :\left\langle\phi|H|\phi\right\rangle \ge E_g \sum_n |c_n|^2 = E_g. \,

Tổng quát

Với một hamiltonian H mô tả hệ và bất kì hàm sóng chuẩn hóa Ψ với các argument thích hợp cho hàm sóng chưa biết của hệ, ta xác định phiếm hàm

: \varepsilon\left[\Psi\right] = \frac{\left\langle\Psi|\hat{H}|\Psi\right\rangle}{\left\langle\Psi \mid \Psi\right\rangle}.

Nguyên lý biến phân phát biểu rằng

  • \varepsilon \geq E_0, trong đó E_0 là trạng thái riêng có năng lượng thấp nhất (trạng thái cơ bản) của hamiltonian
  • \varepsilon = E_0 khi và chỉ khi \Psi bằng chính xác với hàm sóng của trạng thái cơ bản của hệ được nghiên cứu.

Nguyên lý biến phân được công thức hóa ở trên là cơ sở của phương pháp biến phân được sử dụng trong cơ học lượng tử và hóa lượng tử để tìm gần đúng trạng thái cơ bản.

Một khía cạnh khác trong các nguyên lý biến phân của cơ học lượng tử là \Psi\Psi^\dagger cũng có thể được biến đổi tách biệt (gây ra bởi bản chất số phức của hàm sóng), các đại lượng có thể biến đổi theo nguyên lý tại một thời điểm.

Trạng thái cơ bản của nguyên tử Heli

Nguyên tử heli bao gồm hai electron với khối lượng m và điện tích  −e, xung quan một hạt nhân được xem như cố định với khối lượng Mm và điện tích +2e. Hamiltonian cho nó, bỏ qua cấu trúc tinh tế, là: :H = -\frac{\hbar^2}{2m} (\nabla_1^2 + \nabla_2^2) - \frac{e^2}{4\pi\epsilon_0} \left(\frac{2}{r_1} + \frac{2}{r_2} - \frac{1}\right) trong đó ħ là hằng số Planck rút gọn, ε0 là hằng số điện môi chân không, ri (for i = 1, 2) là khoảng cách của electrong thứ i đến hạt nhân, và |r1 − r2| là khoảng cách giữa hai electron.

Nếu số hạng Vee = e2/(4πε0|r1 − r2|), biểu diễn lực đẩy giữa hai electron, được bao gồm, Hamiltonian sẽ trở thành tổng của hai Hamiltonian nguyên tử giống hydro với điện tích hạt nhân +2e. Năng lượng trạng thái cơ bản khi đó sẽ là 8E1 = −109 eV, trong đó E1 là hằng số Rydberg, và hàm sóng trạng thái cơ bản sẽ là tích của hai hàm sóng cho trạng thái cơ bản của nguyên tử giống hydro: : \psi(\mathbf{r}_1,\mathbf{r}_2) = \frac{Z^3}{\pi a_0^3} e^{-Z(r_1+r_2)/a_0}. trong đó a0 là bán kính Bohr và Z = 2, là điện tích hạt nhân của heli. Giá trị kì vọng của Hamiltonian toàn phần H (bao gồm số hạng Vee) trong trạng thái được mô tả bởi ψ0 sẽ là biên trên cho năng lượng trạng thái cơ bản của nó.<Vee> là −5E1/2 = 34 eV, do đó là 8E1 − 5E1/2 = −75 eV.

Biên trên liên kết chặt có thể tìm thấy bằng cách sử dụng hàm sóng thử tốt hơn với các tham số. Mỗi electron có thể được xem như điện tích hạt nhân từng phần được "chắn" bởi các electron khác, do đó ta có thể sử dụng một hàm sóng thử bằng với điện tích "hiệu dụng" Z < 2: Giá trị kì vọng của H trong trạng thái này là:

: \langle H \rangle = \left[-2Z^2 + \frac{27}{4}Z\right] E_1

Cực tiểu hóa cho Z = 27/16 dẫn đến việc chắn rút gọn điện tích hiệu dụng cỡ ~1.69. Thay giá trị Z này vào biểu thức cho H ta có 729E1/128 = −77.5 eV, với 2% sai số giá trị thực nghiệm, −78.975 eV.

Ngay cả những ước lượng gần hơn năng lượng này đã được tìm thấy bằng cách sử dụng các hàm sóng thử phức tạp hơn với nhiều tham số hơn. Điều này được thực hiện trong hóa lý thông qua biến phân Monte Carlo.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong cơ học lượng tử, **phương pháp biến phân** là một cách để tìm gần đúng trạng thái riêng năng lượng thấp nhất hay trạng thái cơ bản, và một số trạng thái kích thích.
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
**Thuyết sắc động lực học lượng tử** (_Quantum chromodynamics_ hay **QCD**) là lý thuyết miêu tả một trong những lực cơ bản của vũ trụ, đó là tương tác mạnh. Nó miêu tả các tương
Trong vật lý tính toán và Hóa tính toán, phương pháp **Hartree–Fock** (**HF**) là phương pháp gần đúng cho việc xác định hàm sóng và năng lượng của một hệ lượng tử nhiều hạt trong
**Phương trình vi phân** là một phương trình toán học nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa một hàm chưa được biết (một hoặc nhiều biến) với đạo hàm của nó (có bậc khác nhau).
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
**Nguyên tử heli** là nguyên tử đơn giản nhất kế tiếp sau nguyên tử hydro. Nguyên tử heli được cấu tạo từ hai electron quay quanh một hạt nhân chứa hai proton cùng với một
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
Những viên gạch đầu tiên của bộ môn cơ học dường như được xây nền từ thời Hy Lạp cổ đại. Những kết quả nghiên cứu đầu tiên được ngày nay biết đến là của
**Hồ sơ khảo cổ học** là thực thể các bằng chứng vật chất về quá khứ, và không bao gồm các _hồ sơ lịch sử_ bằng văn tự. Hồ sơ là một trong những khái
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
nhỏ|300x300px|Mô hình CAD được sử dụng để in 3D. Quy trình lập mô hình thủ công chuẩn bị dữ liệu hình học cho đồ họa máy tính 3D tương tự nghệ thuật nhựa như điêu
nhỏ|Phương pháp Monte Carlo Các **phương pháp Monte Carlo** là một lớp các thuật toán để giải quyết nhiều bài toán trên máy tính theo kiểu không tất định, thường bằng cách sử dụng các
**Cơ học ứng dụng** là khoa học nghiên cứu các quy luật chuyển động và cân bằng của các đối tượng kỹ thuật (máy móc và công trình) trong thực tế. Cơ học ứng dụng
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
Trong hóa học, **liên kết hóa học** là lực, giữ cho các nguyên tử liên kết với nhau trong các phân tử hay các tinh thể. Sự hình thành các liên kết hóa học giữa
alt=photograph|**Figure 1.** Một bộ lọc cơ học được làm bởi công ty điện tử Kokusai mục đích để lựa chọn tín hiệu băng thông hẹp trong máy thu radio [[single-sideband modulation|SSB. Nó hoạt động ở
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
Hiện đang xuất hiện nhiều phương pháp/sản phẩm y tế giả mạo hoặc chưa được chứng minh, được khẳng định là có thể chẩn đoán, phòng ngừa hoặc chữa trị COVID-19. Vào tháng 3 năm
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Phương pháp Đường găng** hay **Phương pháp Đường găng CPM**, **Sơ đồ mạng CPM**, (tiếng Anh là _Critical Path Method_, viết tắt là CPM) loại kỹ thuật phân tích mạng tiến độ, công cụ quan
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
thumb|Minh họa phương pháp Euler. Đường cong chưa biết có màu xanh da trời và lời giải gần đúng của nó là đường nhiều cạnh màu đỏ. Trong toán học và khoa học máy tính,
Tất cả các vật chất có thể biểu hiện tính chất sóng. Ví dụ: Một chùm electron có thể được nhiễu xạ giống như một chùm sáng hoặc là một sóng nước. Các **sóng vật
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
**Phương pháp khối phổ** hay **phương pháp phổ khối lượng** (tiếng Anh: _Mass spectrometry_ - **MS**) là một kĩ thuật dùng để đo đạc _tỉ lệ khối lượng trên điện tích_ của ion; dùng thiết
Trong động lực học chất lưu tính toán, các **phương pháp chụp sốc** là một loại kỹ thuật sử dụng cho việc tính toán dòng chảy không nhớt với sóng xung kích (shock waves). Tính
**Cơ học chất lưu**, hay còn được gọi là **cơ học thủy khí**, nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các phần tử vật chất vô cùng nhỏ có thể dễ dàng di
**Cơ học đất** là một nhánh liên ngành của cơ học ứng dụng, địa chất công trình nghiên cứu các tính chất vật lý, cơ học của đất để áp dụng vào mục đích xây
**Năng lượng chân không** là một năng lượng nền cơ bản tồn tại trong không gian trong suốt toàn bộ vũ trụ. Hành vi của nó được tiêu chuẩn hóa theo nguyên tắc bất định
Phương pháp AAS được viết tắt từ phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric). Các nguyên tử ở trạng thái bình thường thì chúng không hấp thu hay bức xạ năng lượng

Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
**Phương trình nhiệt** là một phương trình đạo hàm riêng miêu tả sự biến thiên của nhiệt độ trên một miền cho trước qua thời gian. ## Miêu tả Giả sử ta có một hàm
MÔ TẢ SẢN PHẨM❤️❤️❤️Kim Lăn ZGTS 540 Dermaroller – Biện pháp trị sẹo rỗ lõm an toàn tại nhà. ☘️Lợi ích của kim lăn điều trị: – Làm tăng thấm các dưỡng chất lên lần
MÔ TẢ SẢN PHẨM❤️❤️❤️Kim Lăn ZGTS 540 Dermaroller – Biện pháp trị sẹo rỗ lõm an toàn tại nhà. ☘️Lợi ích của kim lăn điều trị: – Làm tăng thấm các dưỡng chất lên lần
MÔ TẢ SẢN PHẨM❤️❤️❤️Kim Lăn ZGTS 540 Dermaroller – Biện pháp trị sẹo rỗ lõm an toàn tại nhà. ☘️Lợi ích của kim lăn điều trị: – Làm tăng thấm các dưỡng chất lên lần
**Cation dihydro** hay **ion phân tử hydro** là một cation (ion dương) với công thức hoá học H2+. Nó bao gồm 2 hạt nhân (proton) hydro. Đây là ion phân tử đơn giản nhất. Ion
**Louis-Victor-Pierre-Raymond**, đời thứ 7 trong dòng họ [https://en.wikipedia.org/wiki/House_of_Broglie Duc De Broglie], (; ; 15, Tháng 8, 1892 – 19, Tháng 3, 1987)là một nhà Vật lý người Pháp có những đóng góp đột phá trong
thumb|right|Các giải pháp của [[phương trình Schrödinger trong cơ học lượng tử cho Dao động tử điều hòa, cùng với các biên độ bên phải. Đây là một ví dụ của toán lý.]] **Vật lý
thumb|Nghịch lý cơ học lượng tử "[[con mèo của Schrödinger" theo diễn giải nhiều thế giới. Theo diễn giải này, mỗi sự kiện là một điểm phân nhánh; con mèo có thể còn sống hay
**Cơ học thiên thể** là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý
nhỏ|Nguyên tử phản protonic-heliMột **nguyên tử ngoại lai** là một nguyên tử cũng giống như các nguyên tố bình thường khác nhưng trong đó một hoặc nhiều hạt nguyên tử phụ đã được thay thế
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân