✨Thuật toán lượng tử

Thuật toán lượng tử

Trong tính toán lượng tử, thuật toán lượng tử là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình tính toán thông qua mạch lượng tử. Một thuật toán cổ điển (không phải lượng tử) là một chuỗi hữu hạn các chỉ thị, hoặc là một quá trình có thứ tự để giải quyết một vấn đề, trong đó mỗi bước hay một chỉ thị có thể được thực hiện trên máy tính cổ điển. Tương tự, thuật toán lượng tử là một quá trình có thứ tự, trong đó mỗi bước có thể được thực hiện trên một máy tính lượng tử. Mặc dù tất các thuật toán cổ điển có thể được thực hiện trên máy tính lượng tử, thuật ngữ "thuật toán lượng tử" thường được sử dụng cho những thuật toán mà vốn đã liên quan đến lượng tử, hoặc sử dụng một vài thuộc tính cốt lõi của tính toán lượng tử như lại chồng chất lượng tử hay vướng víu lượng tử.

Tất cả các vấn đề có thể giải quyết trên một máy tính lượng tử cũng có thể giải quyết trên máy tính cổ điển. Trong một số trường hợp, nhiều vấn đề không giải quyết được khi sử dụng máy tính cổ điển vẫn không giải được trên máy tính lượng tử. Điều làm cho những thuật toán lượng tử trở lên thú vị là chúng có thể giải quyết một vài vấn đề nhanh hơn các thuật toán cổ điển.

Thuật toán nổi tiếng nhất là thuật toán Shor về sự phân tích thành các thừa số, và thuật toán Grover về việc tìm kiếm trên một bộ dữ liệu không có cấu trúc hoặc một danh sách không có thứ tự. Thuật toán của Shor chạy với độ phức tạp logarit, nhanh hơn thuật toán cổ điển nổi tiếng nhất về sự phân tích thành các thừa số - sàng lọc tổng quát số học. Thuật toán của Grover chạy với độ phức tạp theo hàm căn bậc hai, nhanh hơn thuật toán cổ điển tốt nhất với cùng một vấn đề.

Tổng quan

Thuật toán lượng tử thường được mô phỏng, trong mô hình tính toán thông qua mạch lượng tử được sử dụng phổ biến nhất, bằng một mạch lượng tử hoạt động với đầu vào là một vài qubit chứa thông tin lượng tử và kết thúc bằng việc đo lường. Một mạch lượng tử bao gồm những cổng lượng tử đơn giản hoạt động trên các qubit với số lượng xác đình, thường là 2 hoặc 3. Thuật toán lượng tử cũng có thể được diễn tả thông qua những mô hình tính toán lượng tử khác.

Những thuật toán lượng tử có thể được phân loại bằng những kĩ thuật chủ yếu được sử dụng bởi thuật toán. Một vài kĩ thuật – ý tưởng được sử dụng phổ biến trong thuật toán lượng tử bao gồm biến đổi Fourier lượng tử, khuếch đại biên độ và lý thuyết trường lượng tử topo,... Thuật toán lượng tử cũng có thể được nhóm lại bởi những loại vấn đề đã được giải quyết, ví dụ về khảo sát trên thuật toán lượng tử với những vấn đề đại số.

Thuật toán dựa trên biến đổi Fourier lượng tử

Biến đổi Fourier lượng tử là một phép biến đổi tuyến tính trên các qubit, phép biến đổi này tương tự như biến đổi Fourier rời rạc. Biến đổi Fourier lượng tử là một trong những thuật toán lượng tử quan trọng nhất, nó thường là một phần của các thuật toán lượng tử khác, đặc biệt là thuật toán Shor để phân tích thừa số nguyên tố và tính toán các logarit rời rạc.

Biến đổi Fourier lượng tử dựa trên thuật toán biến đổi Fourier nhanh của James Cooley và John Tukey. Nó có thể được thực hiện hiệu quả trên máy tính lượng tử, bởi nó có thể triệt tiêu các thành phần bằng cách nhân với các ma trận unita (áp dụng toán tử). Biến đổi Fourier lượng tử có thể được cài đặt và thực hiện trên một mạch lượng tử.

Thuật toán Deutsch-Jozsa

:Bài gốc: Thuật toán Deutsch-Jozsa

Trong bài toán Deutsch-Jozsa, ta có một hộp đen máy tính lượng tử thực thi một hàm. Đơn giản mà nói, nó nhận đầu vào là một giá trị nhị phân gồm n ký tự và trả về giá trị 0 hoặc 1. Coi như hàm f hoặc là bất biến (trả về 0 cho mọi đầu vào, hoặc trả về 1 cho mọi đầu vào) hoặc là cân bằng (trả về 0 cho 1 nửa số đầu vào, trả về 1 cho nửa còn lại); nhiệm vụ của chúng ta là xác định xem f là bất biến hay cân bằng dựa vào hộp đen.

Thuật toán của Simon

:Bài gốc: Thuật toán của Simon

Thuật toán của Simon giải quyết một vấn đề hộp đen theo hàm mũ nhanh hơn bất kì một thuật toán cổ điển nào, bao gồm những thuật toán xác suất chặn lỗi. Thuật toán này, đã đạt được một tốc độ với độ phức tạp theo hàm số mũ vượt qua tất cả các thuật toán cổ điển mà chúng ta cho là có hiệu quả, là động lực cho thuật toán phân tích thành thừa số của Shor.

Thuật toán của Shor

:Bài gốc: Thuật toán của Shor

Thuật toán của Shor giải quyết các bài toán logarit rời rạc và bài toán phân tích thừa số nguyên trong thời gian đa thức (thời gian với độ phức tạp tính theo hàm đa thức), trong khi đó những thuật toán cổ điển nổi tiếng nhất tốn thời gian siêu đa thức (thời gian với độ phức tạp tính theo hàm siêu đa thức). Những bài toán này không được thuộc lớp P hoặc NP đầy đủ. Nó cũng đồng thời là một trong những thuật toán lượng tử giải quyết một vấn đề không phải hộp đen trong thời gian đa thức khi mà những thuật toán cổ điển nổi tiếng nhất chạy trong thời gian siêu đa thức.

Ước lượng các tổng Gauss

Một tổng Gauss là một loại tổng theo hàm số mũ. Thuật toán cổ điển nổi tiếng nhất về ước lượng những tổng này hoạt động với thời gian chạy theo hàm số mũ. Bởi vì vấn đề logarit rời rạc làm rút gọn phép ước lượng tổng Gauss nên một thuật toán cổ điển hiệu quả về việc ước lượng các tổng Gauss sẽ bao hàm một thuật toán cổ điển hiệu quả về tính toán logarit rời rạc, điều mà không chắc có được. Tuy nhiên, các máy tính lượng tử có thể ước lượng các tổng Gauss đển độ chính xác đa thức trong thời gian đa thức.

Bài toán cân cá và kiểm tra Fourier

Chúng ta có một máy oracle gồm có n hàm Boolean ngẫu nhiên ánh xạ n xâu bit nhị phân vào một giá trị Boolean. Chúng ta được yêu cầu tìm n xâu bit nhị phân z1, …, zn sao cho với phép biển đổi Hadamard – Fourier, ít nhất ¾ các xâu bit thỏa mãn.

|\tilde{f}(z_{i})| \geqslant 1

Và ít nhất ¼ thỏa mãn

|\tilde{f}(z_{i})| \geqslant 2

Điều này có thể thực hiện bởi thuật toán xác suất chặn lỗi.

Những thuật toán dựa trên khuếch đại biên độ

Khuếch đại biên độ là một kĩ thuật cho phép khuếch đại trên một vùng không gian con xác định của một trạng thái lượng tử. Những ứng dụng của khuếch đại biên độ thường dẫn đến sự tăng tốc bậc hai trên những thuật toán cổ điển tương ứng. Nó có thể được coi như là một sự tổng quát hóa của thuật toán Grover.

Thuật toán của Grover

:Bài gốc: thuật toán Grover

Thuật toán của Grover tìm kiếm trên một bộ dữ liệu không có cấu trúc hoặc một danh sách không có thứ tự với N phần tử trong đó một phần tử được đánh dấu, chỉ sử dụng O(\sqrt{N}) truy vấn thay vì Ω(N) truy vấn dựa theo cách cổ điển. Theo cách cổ điển, Ω(N) truy vấn được yêu cầu chỉ khi chúng ta cho phép những thuật toán xác suất chặn lỗi.

Đếm lượng tử

Đếm lượng tử giải quyết một cách tổng quát các vấn đề tìm kiếm. Phương pháp này giải quyết vấn đề thông qua đếm số lượng các phần tử được đánh dấu trong một danh sách không có thứ tự, thay vì chỉ phát hiện ra khi một phần tử tồn tại. Đặc biệt hơn nữa, nó có thể đếm số lượng những phần tử được đánh dấu trong danh sách N phần tử, với lỗi  thuộc trong khoảng  \Theta ((1/\varepsilon) * sqrt(N/k)) truy vấn, trong đó k là số lượng phần tử được đánh dấu trong danh sách. Chính xác hơn nữa, thuật toán có đầu ra k' là một ước lượng với k, số lượng phần tử được đánh dấu, cùng với độ chính xác phép đo |k-k'| \leqslant \varepsilon k.

Những thuật toán dựa trên những bước đi lượng tử

:Bài gốc: bước đi lượng tử

Một bước đi lượng tử là sự tương ứng vào thế giới lượng tử của một bước đi ngẫu nhiên cổ điển, có thể được mô tả bằng một phân phối xác suất trên một số trạng thái. Một bước đi lượng tử có thể được mô tả bằng một chồng chất lượng tử trên những trạng thái khác. Những bước đi lượng tử có khả năng tăng tốc theo hàm số mũ cho một số vấn đề hộp đen. Chúng cũng có thể cung cấp tốc độ đa thức cho nhiều vấn đề khác. Một khuôn khổ cho việc tạo ra những thuật toán của bước đi lượng tử tồn tại và là một công cụ tương đối linh hoạt.

Bài toán yếu tố khác biệt

:Bài gốc: Bài toán yếu tố khác biệt

Vấn đề yếu tố khác biệt là một vấn đề xác định liệu tất cả các phần tử của một danh sách là riêng biệt hay không. Một cách cố điển, Ω(N)struy vấn được yêu cầu cho một danh sách có kích thước N, bởi vấn đề này khó hơn vấn đề tìm kiếm đòi hỏi  Ω(N) truy vấn. Tuy nhiên, nó có thể được giải quyết trong \Theta (N^{2/3})  truy vấn trên một máy tính lượng tử. Thuật toán tối ưu được phát triển bởi Andris Ambaini.  Scott Aaronson và Yaoyun Shi là những người đầu tiên chứng minh một cận dưới chặt chẽ cho một nhóm hàm lớn nhưng bị giới hạn. Ambainis and Kutin một cách độc lập (bằng những bằng chứng khác nhau) đã mở rộng nghiên cứu của họ để đạt được cận dưới cho tất cả các hàm.

Bài toán tìm kiếm tam giác

:Bài gốc: Bài toán tìm kiếm tam giác

Vấn đề tìm kiếm tam giác là một vấn đề xác định liệu có một đồ thị cho sẵn bao gồm một tam giác (một tập hợp kích thước 3). Cận dưới được biết đến nhiều nhất cho các thuật toán lượng tử là Ω(N), nhưng thuật toán tốt nhất được biết đến yêu cầu O(N1.297) truy vấn, một bước cải tiến vượt trội hơn O(N1.3) truy vấn trước đó.

Đánh giá công thức

Một công thức là một cái cây với một cổng tại mỗi nút trong một bit đầu vào tại mỗi nút lá. Vấn đề là phải đánh giá công thức, cái mà đầu ra nằm ở nút gốc, được cho bởi truy cập oracle tới đầu vào. Một công thức nghiên cứu tốt là một cây nhị phân cân bằng với chỉ cổng NAND. Loại công thức này đòi hỏi Θ(Nc) truy vấn sử dụng một cách ngẫu nhiên (nơi mà  c = log_2{(1+sqrt(33)/4)}) nhưng có thể được giải quyết qua Θ(N0.5) truy vấn bởi một thuật toán lượng tử. Không có thuật toán lượng tử nào tốt hơn cho trường hợp này được biết đến tới tận khi một công thức được tìm ra cho mô hình máy oracle Hamiltonian khác biệt. Kết quả tương tự cho thiết lập chuẩn mực sớm được theo dõi.

Những thuật toán lượng tử nhanh cho những hàm phức tạp hơn cũng được biết đến.

Nhóm giao hoán

Vấn đề là phải xác định liệu một nhóm hộp đen, cho bởi k hàm sinh, có giao hoán hay không. Một nhóm hộp đen là một nhóm với một hàm oracle, hàm mà hẳn đã được dùng để thể hiện một nhóm các toán tử (nhân, nghịch đảo, và so sánh với đồng nhất thức). Chúng ta quan tâm tới độ phức tạp truy vấn, tức là số lượng của những lời gọi oracle cần tới để giải quyết bài toán. Những độ phức tạp truy vấn một cách xác định và ngẫu nhiên là  và   một cách tương ứng. Một thuật toán lượng tử đòi hỏi \Omega(k^{2/3})  truy vấn nhưng thuật toán nổi tiếng nhất sử dụng O(k^{2/3}logk)  truy vấn.

Những vấn đề BQP hoàn chỉnh

Lượng tử bất biến tính toán nút

Witten đã chỉ ra rằng và lý thuyết thuyết trường lượng tử topo Chern – Simons (TQFT) có thể được giải quyết trong trường hợp của những đa thức Jones. Một máy tính lượng tử có thể dựa theo một TQFT, và vì thế xấp xỉ với những đa thức Jones, điều mà như chúng ta biết là rất khó để tính toán một cách cổ điển trong trường hợp tồi nhất.

Mô hình hóa lượng tử

Vấn đề mà những máy tính lượng tử có thể mạnh hơn máy tính cổ điển bắt nguồn từ quan điểm của Richard Feynman rằng tất cả những máy tính cổ điển có vẻ đòi hỏi thời gian đa thức để mô hình hóa những hệ thống lượng tử đa hạt. Từ đó, ý tưởng về những máy tính lượng tử có thể mô hình hóa các quá trình vật lý lượng tử theo hàm số mũ nhanh hơn những máy tính cổ điển được hình thành. Những thuật toán lượng tử có hiệu suất đã được phát triển để mô phỏng các hệ thống hạt boson và fermion. Trong một số trường hợp nhất định, việc mô hình hóa các phản ứng hóa học vượt quá khả năng của siêu máy tính cổ điển hiện thời chỉ đòi hỏi một vài trăm qubit. Những máy tính lượng tử cũng có thể mô hình hóa một cách có hiệu quả lý thuyết trường lượng tử topo. Bên cạnh mối quan tâm bản chất bên trong của nó, kết quả này đã dẫn đến những thuật toán lượng tử có hiệu suất cao trong việc ước lượng sự bất biến topo "lượng tử " như là những đa thức Jones và HOMFLY.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
**Thuật toán Shor** là một thuật toán lượng tử giúp phân tích nhân tử một số nguyên ở dạng _N_ = _p_._q_, với _p_ và _q_ là các số nguyên tố, tức là tìm ra
**Thuật toán Deutcsh-Jozsa** là một thuật toán lượng tử, đưa ra bởi **David Deutsch** và **Richard Jozsa** năm 1992 với những cải tiến bởi Richard Cleve, Artur Ekert, Chiara Macchiavello, và Michele Mosca năm 1998.
**Biến đổi Fourier lượng tử** là một phép biến đổi tuyến tính trên các qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử), phép biến đổi này tương tự như biến đổi Fourier rời
**Thuật toán tìm kiếm Grover** là một thuật toán lượng tử dùng trong việc tìm kiếm trên một cơ sở dữ liệu chưa sắp xếp gồm N phần tử trong độ phức tạp về thời
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán và tính toán lượng tử, bài toán Simon là một bài toán thuộc dạng cây quyết định hay dạng truy vấn, được diễn tả bởi Daniel Simon
**Điện toán lượng tử** là một trong các phương pháp xử lý thông tin tiến bộ trong tương lai. Theo đó người ta sẽ sử dụng những nguyên lý của cơ học lượng tử để
thumb|Cách biểu diễn bằng [[Mặt cầu Bloch cho một qubit, yếu tố cơ bản trong máy tính lượng tử.]] **Máy tính lượng tử** (còn gọi là **siêu máy tính lượng tử**) là một thiết bị
**Lập trình lượng tử** là quá trình thiết kế hoặc ghép nối các chuỗi lệnh, được gọi là mạch lượng tử, sử dụng các cổng, công tắc và toán tử để điều khiển hệ thống
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
thumb|Chấm lượng tử trong dung dịch keo được chiếu xạ với ánh sáng UV. Chấm lượng tử có kích thước khác nhau phát ra ánh sáng màu khác nhau do hiệu ứng giam giữ lượng
**Máy tính lượng tử Ca+** là một loại máy tính lượng tử bẫy ion . Máy tính lượng tử Ca+ đã được nhóm nghiên cứu của Đại học Innsbruck thực hiện thành công dựa trên
**Mạch lượng tử**, trong lý thuyết thông tin lượng tử, là mô hình tính toán lượng tử trong đó tính toán là một chuỗi các cổng lượng tử, là các phép biến đổi thuận nghịch
**Vướng mắc lượng tử,** **liên đới lượng tử** hay **rối lượng tử** là một hiệu ứng trong cơ học lượng tử trong đó trạng thái lượng tử của hai hay nhiều vật thể có liên
nhỏ| Để tìm kiếm một mục đã cho trong một danh sách theo thứ tự nhất định, có thể sử dụng cả thuật toán [[Tìm kiếm tuần tự|tìm kiếm nhị phân và tuyến tính (bỏ
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**Kỹ thuật lưu lượng** (TE - Traffic Engineering) là kỹ thuật điều khiển đường truyền chứa lưu lượng qua mạng. Mục đích để cải thiện việc sử dụng tài nguyên mạng, tránh trường hợp một
thumb|320x320px|Mã hóa khóa đối xứng: quá trình mã hóa và giải mã sử dụng cùng một khóa Trong mật mã học, các **thuật toán khóa đối xứng** (_tiếng Anh: symmetric-key algorithms_) là một lớp các
Trong khoa học máy tính, **thuật toán dòng dữ liệu** là thuật toán để xử lý các dòng dữ liệu trong đó dữ liệu vào được cung cấp dưới dạng một dãy các phần tử,
**Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng** (tiếng Anh hay được gọi là **EM** viết tắt của **Expectation-Maximization**) là một kỹ thuật được dùng rộng rãi trong thống kê và học máy để giải bài
**Thuật toán Miller** là thuật toán để phân tích nhân tử một số nửa nguyên tố thành tích của hai số nguyên tố. Thuật toán này là nền tảng cơ bản của thuật toán Shor
Tích của một hàm logic và một ma trận Walsh chính là phổ Walsh của nó:
(1,0,1,0,0,1,1,0) * H(8) = (4,2,0,−2,0,2,0,2) Biến đổi Walsh–Hadamard nhanh
Một cách nhanh hơn để tính phổ Walsh của (1,0,1,0,0,1,1,0). Hàm gốc
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
Trong khoa học máy tính, **thuật toán tất định** là một thuật toán có đầu ra (output) hoàn toàn có thể dự đoán được (xác định được) qua đầu vào (input), và máy chạy thuật
**Thuật toán Berlekamp–Massey** là một thuật toán tìm bộ ghi dịch hồi tiếp tuyến tính (LFSR) ngắn nhất sinh ra một dãy nhị phân cho trước. Thuật toán cũng tìm ra đa thức nhỏ nhất
Trong khoa học máy tính, một thuật toán là **trực tuyến** nếu nó không nhận được toàn bộ dữ liệu ngay từ đầu mà chỉ nhận được từng phần của dữ liệu và phải đưa
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
**Khoa học thông tin lượng tử** là một ngành học có tính liên ngành trong đó nhà nghiên cứu theo đuổi việc hiểu biết quá trình phân tích, gia công và truyền tải thông tin
**Phát biểu toán học của cơ học lượng tử** là các hình thức toán học cho phép mô tả chặt chẽ cơ học lượng tử. ## Các tiên đề #### Tiên đề 1 Nội dung
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Việc tìm kiếm một lý thuyết lượng tử của trường hấp dẫn, qua đó tìm hiểu các đặc điểm của không-thời gian, lượng tử vẫn là một vấn đề mở. Một trong những hướng tiếp
**Thuyết sắc động lực học lượng tử** (_Quantum chromodynamics_ hay **QCD**) là lý thuyết miêu tả một trong những lực cơ bản của vũ trụ, đó là tương tác mạnh. Nó miêu tả các tương
**Hấp dẫn lượng tử** (Quantum gravity-**QG**) là tên gọi chung cho nhiều lý thuyết vật lý với mục tiêu miêu tả tương tác hấp dẫn tuân theo những nguyên lý của cơ học lượng tử.
**Mạch khuếch đại thuật toán** (tiếng Anh: operational amplifier), thường được gọi tắt là **op-amp** là một mạch khuếch đại "DC-coupled" (tín hiệu đầu vào bao gồm cả tín hiệu BIAS) với hệ số khuếch
**Thuật toán Ford- Fulkerson** (đặt theo L. R. Ford và D. R. Fulkerson) tính toán luồng cực đại trong một mạng vận tải. Tên Ford-Fulkerson cũng thường được sử dụng cho thuật toán Edmonds-Karp, một
**Thuật toán Dinitz** là một thuật toán thời gian đa thức mạnh cho việc tìm luồng cực đại trên đồ thị luồng, tìm ra năm 1970 bởi nhà nghiên cứu khoa học máy tính người
Ví dụ về một bài toán xếp ba lô giới hạn 1 chiều: chọn các hộp nào để tổng giá trị các hộp trong ba lô là lớn nhất mà tổng khối lượng dưới 15 kg?
** Thuật toán so khớp chuỗi Knuth–Morris–Pratt** (hay **thuật toán KMP**) tìm kiếm sự xuất hiện của một "từ" W trong một "xâu văn bản" S bằng cách tiếp tục quá trình tìm kiếm khi
Trong khoa học máy tính và lý thuyết đồ thị, **thuật toán Edmonds–Karp** là một trường hợp đặc biệt của thuật toán Ford–Fulkerson cho việc tìm luồng cực đại trong mạng. Nó có độ phức
Trong ngành khoa học máy tính, một **giải thuật tìm kiếm** là một thuật toán lấy đầu vào là một bài toán và trả về kết quả là một lời giải cho bài toán đó,
} ## Bối cảnh thực tế Bài toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai đỉnh của đồ thị liên thông có nhiều ứng dụng thực tế như: * Bài toán chọn hành trình
Trong giáo dục, **Tư duy tính toán** hay **Tư duy máy tính** (Computational Thinking - CT) là một tập hợp các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến việc diễn đạt các vấn
Lợi thế lượng tử là bước tiến tiếp theo trong thế giới kinh doanh hậu đại dịch. Điện toán lượng tử đã là một phần của danh mục kỹ thuật số dành cho các công
Lợi thế lượng tử là bước tiến tiếp theo trong thế giới kinh doanh hậu đại dịch. Điện toán lượng tử đã là một phần của danh mục kỹ thuật số dành cho các công
**Thuật toán Dijkstra**, mang tên của nhà khoa học máy tính người Hà Lan Edsger Dijkstra vào năm 1956 và ấn bản năm 1959, là một thuật toán giải quyết bài toán đường đi ngắn
Bài này nêu lên một số ứng dụng tiêu biểu của các linh kiện tích hợp mạch rắn - Mạch khuếch đại thuật toán. Trong bài có sử dụng các sơ đồ đơn giản hóa,
thumb|Tarjan's Algorithm Animation **Thuật Toán Tarjan** (được đặt theo tên của người tìm ra nó - Robert Tarjan) là một thuật toán trong lý thuyết đồ thị dùng để tìm thành phần liên thông mạnh
**Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình** hay **Kỹ thuật ước lượng và đánh giá dự án**, thường viết tắt là **PERT** (theo nguyên gốc tiếng Anh), là một công cụ thống kê