✨Qubit

Qubit

Quantum bit, viết tắt là qubit (), là một khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học thông tin lượng tử. Qubit được định nghĩa là một đối tượng dùng để truyền tải thông tin trên nền tảng lý thuyết thông tin lượng tử và tính toán trên máy tính lượng tử. Thuật ngữ này được Benjamin Schumacher đề xuất trong bài báo về mã hóa lượng tử vào năm 1993.

Qubit được xây dựng như là một đối tượng toán học với những tính chất đặc biệt. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa qubit không có tính chất vật lý. Ngược lại, tùy vào hệ đang xét mà qubit sẽ được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau (xem bảng dưới). Trong nghiên cứu lý thuyết, qubit thường được mô tả như một hạt có spin ½. Khái niệm qubit đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu Vật lý lượng tử hiện đại: là viên gạch đầu tiên trong xây dựng lý thuyết kết dính lượng tử, tính toán lượng tử, viễn tải lượng tử và truyền thông lượng tử.

Biểu diễn toán học của qubit

Qubit là một hệ lượng tử có hai mức được biểu diễn trong không gian Hilbert hai chiều. Trong không gian này, một cặp trạng thái lượng tử trực giao và chuẩn hóa được chọn để mô tả một hệ vật lý:

:|0 \rangle = \begin{pmatrix} 1 \ 0 \end{pmatrix}, |1 \rangle = \begin{pmatrix} 0 \ 1 \end{pmatrix}

Dễ dàng thấy rằng các trạng thái |0 \rangle|1 \rangle của qubit tương ứng với các giá trị nhị phân 0 và 1 của bit cổ điển. Các trạng thái này lập thành một cơ sở tính toán. Điểm khác biệt chính là ở mỗi thời điểm bit cổ điển chỉ có thể biểu một trong hai trạng thái 0 hoặc 1. Trong khi đó, với nguyên lý chồng chập, qubit có thể tạo thành một tổ hợp tuyến tính các trạng thái. Một trạng thái bất kỳ của qubit được viết dưới dạng:

:|\Psi \rangle = \alpha |0 \rangle + \beta |1 \rangle

trong đó, \alpha\beta là các số phức và thỏa mãn điều kiện chuẩn hóa:

:p(0) = | \alpha |^2, p(1) = | \beta |^2 \,

Hai biểu thức trên cho biết khi sau khi tiến hành phép đo, kết quả thu được hoặc 0 với xác suất | \alpha |^2 \, hoặc 1 với xác suất | \beta |^2 \,. Do bình phương của các biên độ tương ứng với các xác suất, ta có:

:| \alpha |^2 + | \beta |^2 = 1 \,

Biểu thức tổng quát cho qubit trình bày ở trên có một ý nghĩa quan trọng: nó cho biết qubit là một sự chồng chập trạng thái kết hợp giữa |0 \rangle|1 \rangle thay vì một hỗn hợp không kết hợp. Điều này dễ dàng thấy được nếu xét toán tử mật độ của qubit:

: \hat{\rho} = |\Psi \rangle \langle \Psi | = \begin{pmatrix} |\alpha |^2 & \alpha\beta^ \ \alpha^ \beta & |\beta |^2 \end{pmatrix}

Các phần tử nằm ngoài đường chéo chính cho biết sự liên kết của trạng thái |0 \rangle|1 \rangle. Điều này cho phép qubit nhận một giá trị rõ ràng sau một phép biển đổi trục, điều mà không thể có được với hỗn hợp không kết hợp . Chẳng hạn, khi áp dụng toán tử Hadamard lên qubit với trường hợp \alpha = \beta = \frac{1}{\sqrt{2 thì thu được:

:\hat{H} \left(\frac{1}{\sqrt{2 (|0 \rangle + |1 \rangle) \right) = |0 \rangle

Biểu diễn qubit bằng quả cầu Bloch

nhỏ|[[Quả cầu Bloch là một quả cầu có bán kính đơn vị. Nó được sử dụng để biểu diễn các qubit một cách trực quan. Vị trí của mỗi qubit được xác định rõ ràng thông qua các tham số \theta\varphi.]]

Điều kiện chuẩn hóa cho phép qubit được biểu diễn ở dạng tổng quát và tường minh hơn:

:| \Psi \rangle = \left{ \cos\left(\frac{\theta}{2}\right) |0 \rangle + e^{i \varphi} \sin\left(\frac{\theta}{2}\right) |1 \rangle \right} e^{i \gamma}

vớ các tham số \theta, \gamma\varphi là các số thực. Giá trị pha toàn cục \gamma không quan sát được nên có thể bỏ. Khi đó, biểu thức cho qubit có dạng:

:| \Psi \rangle = \cos\left(\frac{\theta}{2}\right) |0 \rangle + e^{i \varphi} \sin\left(\frac{\theta}{2}\right) |1 \rangle

Các tham số \theta\varphi xác định một điểm trên một quả cầu đơn vị 3 chiều, được gọi là quả cầu Bloch. Dễ dàng nhận thấy rằng có vô số tổ hợp giữa theta và phi nghĩa là sẽ có vô số điểm trên quả cầu. Từ luận điểm này, một người có thể mong đợi lưu trữ toàn bộ bách khoa toàn thư thế giới vào một qubit. Tuy nhiên, luận điểm này là sai. Điểm sai đầu tiên là quả cầu Bloch chỉ là biểu diễn toán học và không có cách nào xác định sự định hướng của qubit trong quả cầu này. Thứ hai, kết quả của phép đo trên qubit luôn cho 0 hoặc 1 với một xác suất cho trước. Sau phép đo, hàm sóng bị suy sụp.

Một điểm cần lưu ý là khi biểu diễn bằng quả cầu Bloch, những qubit nào trực giao với nhau thì vector bán kính của chúng đối song song với nhau. Đơn cử, các qubit |0 \rangle|1 \rangle lần lượt được xác định tại điểm cực bắc và nam của quả cầu và chúng trực giao với nhau.

Các biến thể của qubit

Tương tự như qubit, nếu hệ được xét có d trạng thái hoặc mức khác nhau, hay nói cách khác là không gian Hilbert có d-chiều, thì hệ đó được gọi là qudit. Hiện nay, các hướng nghiên cứu cũng đã mở rộng sang cho hệ 3 mức, tức qutrit (tr- viết tắt cho tri-, nghĩa là 3).

Trạng thái kết dính lượng tử

Bên cạnh nguyên lý chồng chập trạng thái, lý thuyết lượng tử cho phép sự tồn tại của một trạng thái đặc biệt của qubit, gọi là kết dính lượng tử, điều mà lý thuyết cổ điển không có được. Xét một hệ gồm 2 qubit. Trạng thái tổng hợp của chúng là:

:|\Psi \rangle = \left(\alpha |0 \rangle + \beta |1 \rangle \right)_1 \otimes \left(\gamma |0 \rangle + \delta |1 \rangle \right)_2 := A|00 \rangle + B|01 \rangle + C|10 \rangle + D|11 \rangle

Biểu thức cuối cùng là hiển nhiên. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, trạng thái tổng hợp của hệ không thể viết dưới dạng tích của 2 qubit, điển hình là một trong 4 trạng thái Bell:

: |\Phi^+ \rangle = \frac{1}{\sqrt{2 \left(|00 \rangle + |11 \rangle \right)

Nếu hệ 2 qubit này ở trạng thái kết dính lượng tử và giả sử mỗi qubit được trao cho Alice và Bob ở cách xa nhau. Alice tiến hành một phép đo lên một qubit và nhận được kết quả, giả sử |0>, thì ngay lập tức xảy ra sự suy sụp hàm sóng, và Bob khẳng định qubit của anh ta lúc đó là |0> mà không cần thực hiện phép đo. Điều này nghĩa là có sự tác động tức thời lên hệ ngay khi Alice thực hiện phép đo. Trạng thái kết dính lượng tử là một trạng thái rất đặc biệt, mà đến nay chưa lý thuyết nào mô tả đầy đủ về nó. Trạng thái này được coi là một tài nguyên vô cùng quý giá trong nghiên cứu khoa học thông tin lượng tử.

Các hình thái vật lý của qubit

Bất kỳ một hệ lượng tử 2 mức nào cũng có thể được sử dụng để biểu diễn qubit trong thực nghiệm. Ví dụ như trong quang học lượng tử, đối tượng nghiên cứu là photon thì qubit được biểu diễn bằng các trạng thái phân cực ngang hoặc dọc của photon. Trong vật lý nguyên tử, chúng có thể là các trạng thái tinh tế Zeeman của ion hoặc nguyên tử. Bảng dưới đây liệt kê một số các hệ quan trọng trong các lĩnh vực nghiên cứu liên quan.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Quantum bit, viết tắt là **qubit** (), là một khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học thông tin lượng tử. Qubit được định nghĩa là một đối tượng dùng
Một trong những kiến ​​trúc máy tính lượng tử có triển vọng nhất là **máy tính lượng tử bẫy ion**. Thiết kế này đã được đề xuất lý thuyết vào năm 1995 bởi Cirac và
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
**Các trạng thái Bell** là một khái niệm trong ngành khoa học thông tin lượng tử và đại diện cho các ví dụ đơn giản nhất của sự vướng víu lượng tử. Nó được đặt
**Điện toán lượng tử** là một trong các phương pháp xử lý thông tin tiến bộ trong tương lai. Theo đó người ta sẽ sử dụng những nguyên lý của cơ học lượng tử để
Trong mô hình mạch lượng tử sử dụng để tính toán trong máy tính lượng tử, **cổng lượng tử** là một mạch lượng tử cơ bản. Chúng có vai trò giống như các cổng logic
Trong ngành Khoa học máy tính, cổng CNOT(hay C-NOT) là một cổng lượng tử - thành phần thiết yếu để xây dựng máy tính lượng tử. Nó có thể được dùng để gỡ rối lượng
**Giao thức BB84** được công bố vào năm 1983 trên tạp chí Sigact News bởi Bennett và Brassard, những người đã nghiên cứu những ý tưởng về mật mã lượng tử được đưa ra bởi
**Viễn tải lượng tử** là một quá trình mà theo đó toàn bộ thông tin của một qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử) có thể được truyền chính xác từ địa
Trong cơ học lượng tử, **quả cầu Bloch** là một biểu diễn hình học của các trạng thái lượng tử trong không gian Qubit. Cơ học lượng tử được công thức hóa bằng toán học
**Biến đổi Fourier lượng tử** là một phép biến đổi tuyến tính trên các qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử), phép biến đổi này tương tự như biến đổi Fourier rời
thumb|upright=1.5|Chồng chập lượng tử của các trạng thái và sự mất liên kết **Chồng chập lượng tử** (hay là **chồng chất lượng tử**, **xếp lớp lượng tử**) là một trong những nguyên lý cơ bản
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
**Máy tính lượng tử Ca+** là một loại máy tính lượng tử bẫy ion . Máy tính lượng tử Ca+ đã được nhóm nghiên cứu của Đại học Innsbruck thực hiện thành công dựa trên
**Thuật toán Deutcsh-Jozsa** là một thuật toán lượng tử, đưa ra bởi **David Deutsch** và **Richard Jozsa** năm 1992 với những cải tiến bởi Richard Cleve, Artur Ekert, Chiara Macchiavello, và Michele Mosca năm 1998.
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
thumb|Cách biểu diễn bằng [[Mặt cầu Bloch cho một qubit, yếu tố cơ bản trong máy tính lượng tử.]] **Máy tính lượng tử** (còn gọi là **siêu máy tính lượng tử**) là một thiết bị
Tích của một hàm logic và một ma trận Walsh chính là phổ Walsh của nó:
(1,0,1,0,0,1,1,0) * H(8) = (4,2,0,−2,0,2,0,2) Biến đổi Walsh–Hadamard nhanh
Một cách nhanh hơn để tính phổ Walsh của (1,0,1,0,0,1,1,0). Hàm gốc
**Thuật toán Shor** là một thuật toán lượng tử giúp phân tích nhân tử một số nguyên ở dạng _N_ = _p_._q_, với _p_ và _q_ là các số nguyên tố, tức là tìm ra
Trong cơ học lượng tử, một **hệ hai trạng thái** là một hệ có 2 trạng thái lượng tử khả thi, ví dụ spin của một hạt spin-1/2 như electron có thể nhận giá trị
**Archer Materials** (ASX: AX) là một công ty công nghệ vật liệu của Úc có trụ sở chính tại Wayville, Nam Úc. Công ty phát triển các vật liệu tiên tiến trong tính toán lượng
**Khoa học thông tin lượng tử** là một ngành học có tính liên ngành trong đó nhà nghiên cứu theo đuổi việc hiểu biết quá trình phân tích, gia công và truyền tải thông tin
**Cytosine** (đọc là xi-tô-zin, kí hiệu là **C** hoặc **X**) là một trong năm loại nucleobase chính dùng để lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền trong tế bào, cụ thể là trong
**Định lý không nhân bản** là một kết quả của cơ học lượng tử nói rằng việc tạo ra một bản sao giống hệt của một trạng thái lượng tử chưa biết là không thể.
**Mạch lượng tử**, trong lý thuyết thông tin lượng tử, là mô hình tính toán lượng tử trong đó tính toán là một chuỗi các cổng lượng tử, là các phép biến đổi thuận nghịch
Trong toán học và vật lý lý thuyết, các **ma trận Pauli** là ba ma trận có kích thước : :X = \begin{bmatrix} 0 & 1 \\ 1 & 0 \end{bmatrix} :Y = \begin{bmatrix} 0
thumb|Ký hiệu của cổng Toffoli Trong mạch logic, **cổng Toffoli** (còn gọi là **cổng CCNOT**), phát minh bởi Tommaso Toffoli, là một cổng đảo ngược phổ quát, nghĩa là mọi cổng đảo ngược đều có
**Mạng lượng tử** là mạng lưới truyền thông hoạt động dựa trên các nguyên tắc của cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ chế vướng víu lượng tử. ## Lịch sử phát triển Ngày
**Lập trình lượng tử** là quá trình thiết kế hoặc ghép nối các chuỗi lệnh, được gọi là mạch lượng tử, sử dụng các cổng, công tắc và toán tử để điều khiển hệ thống
thumb|Chấm lượng tử trong dung dịch keo được chiếu xạ với ánh sáng UV. Chấm lượng tử có kích thước khác nhau phát ra ánh sáng màu khác nhau do hiệu ứng giam giữ lượng
**Google AI** là một bộ phận của tập đoàn Google, chuyên về lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Được công bố tại sự kiện Google I/O vào năm 2017 bởi CEO Sundar Pichai, Google AI
Lợi thế lượng tử là bước tiến tiếp theo trong thế giới kinh doanh hậu đại dịch. Điện toán lượng tử đã là một phần của danh mục kỹ thuật số dành cho các công
Lợi thế lượng tử là bước tiến tiếp theo trong thế giới kinh doanh hậu đại dịch. Điện toán lượng tử đã là một phần của danh mục kỹ thuật số dành cho các công