✨Trạng thái Bell

Trạng thái Bell

Các trạng thái Bell là một khái niệm trong ngành khoa học thông tin lượng tử và đại diện cho các ví dụ đơn giản nhất của sự vướng víu lượng tử. Nó được đặt tên theo John S. Bell vì nó là đối tượng trong bất đẳng thức Bell nổi tiếng của ông. Một cặp EPR là một cặp các qubit mà ở một trong những trạng thái Bell, nghĩa là, được vướng víu với nhau. Không giống như hiện tượng cổ điển như trong các trường hạt nhân, điện từ, và hấp dẫn, sự vướng víu là bất biến theo khoảng cách của sự tách rời và không bị giới hạn tương đối tính như tốc độ ánh sáng.

Các trạng thái Bell

Các trạng thái Bell là các trạng thái lượng tử được vướng víu tối đa của hai qubit riêng biệt. Các qubit thường được cho là tách biệt về không gian. Tuy nhiên, chúng thể hiện mối tương quan (hệ số tương quan) hoàn hảo mà không thể được giải thích nếu không có cơ học lượng tử.

Xét một ví dụ, với một trạng trái Bell |\Phi^+\rangle, thể hiện trạng thái của 2 qubit:

:|\Phi^+\rangle = \frac{1}{\sqrt{2 (|0\rangle_A \otimes |0\rangle_B + |1\rangle_A \otimes |1\rangle_B).

Qubit thứ nhất được giữ bởi người thứ nhất, gọi là Alice (ký hiệu là "A"), có thể là 0 hoặc 1; và qubit thứ hai được giữ bởi người thứ hai, gọi là Bob. Nếu Alice đo qubit của mình trong cơ sở tiêu chuẩn, kết quả nhận được hoàn toàn ngẫu nhiên một trong hai khả năng với xác suất 1/2. Nhưng nếu sau đó Bob đo qubit của mình (ký hiệu là "B"), kết quả sẽ giống như một trong những kết quả Alice thu được. Do vậy, nếu Bob đo, anh ấy cũng sẽ thu được kết quả ngẫu nhiên trong cái nhìn đầu tiên, nhưng nếu Alice và Bob liên lạc được với nhau thì họ sẽ tìm được ra rằng: mặc dù các kết quả dường như ngẫu nhiên nhưng chúng có tương quan với nhau.

Kết quả trên cho thấy dường như hai hạt "thỏa thuận" từ trước, khi cặp được tạo ra (trước khi các qubit bị tách ra), thì kết quả của chúng sẽ được thể hiện trong trường hợp của một phép đo. Do đó, theo Einstein, Podolsky, và Rosen vào năm 1935 trong "bài báo EPR" nổi tiếng của họ, có cái gì đó thiếu trong mô tả của cặp qubit đưa ra ở trên—cụ thể là "sự thỏa thuận" này, được gọi chính thức là biến ẩn.

Nhưng cơ học lượng tử cho phép các qubit ở trong trạng thái chồng chập lượng tử, nghĩa là đồng thời cả 0 và 1. Đó là, một tổ hợp tuyến tính của hai trạng thái cổ điển. Các trạng thái |+\rangle = \frac{1}{\sqrt{2(|0\rangle + |1\rangle) hoặc |-\rangle = \frac{1}{\sqrt{2(|0\rangle - |1\rangle) cũng có thể được dùng là hệ cơ sở biểu diễn trạng thái 2 qubit. Nếu Alice và Bob đã chọn cơ sở này để đo, nghĩa là kiểm tra xem qubit của họ là |+\rangle hay |-\rangle, họ sẽ tìm thấy các mối tương quan tương tự như trên. Đó là bởi vì trạng thái Bell có thể viết lại như sau:

:|\Phi^+\rangle = \frac{1}{\sqrt{2 (|+\rangle_A \otimes |+\rangle_B + |-\rangle_A \otimes |-\rangle_B).

Lưu ý rằng biểu thức trên vẫn thể hiện cùng một trạng thái Bell của 2 qubit với biểu thức ban đầu.

John S. Bell đã cho thấy trong bài báo nổi tiếng của ông năm 1964 bằng cách sử dụng lập luận đơn giản của lý thuyết xác suất mà các mối tương quan không thể được hoàn hảo nếu sử dụng lập luận với khái niệm "sự thỏa thuận trước" (theo thuyết biến ẩn), tuy nhiên cơ học lượng tử dự đoán các mối tương quan hoàn hảo 2\sqrt{2}. Bell đã cho thấy thuyết biến ẩn là sai.

Có ba trạng thái khác của hai qubit riêng biệt cũng được coi như các trạng thái Bell và dẫn đến giá trị tối đa của 2\sqrt{2}. Bốn trạng thái Bell vướng víu được tối đa hai qubit là:

:|\Phi^+\rangle = \frac{1}{\sqrt{2 (|0\rangle_A \otimes |0\rangle_B + |1\rangle_A \otimes |1\rangle_B)

:|\Phi^-\rangle = \frac{1}{\sqrt{2 (|0\rangle_A \otimes |0\rangle_B - |1\rangle_A \otimes |1\rangle_B)

:|\Psi^+\rangle = \frac{1}{\sqrt{2 (|0\rangle_A \otimes |1\rangle_B + |1\rangle_A \otimes |0\rangle_B)

:|\Psi^-\rangle = \frac{1}{\sqrt{2 (|0\rangle_A \otimes |1\rangle_B - |1\rangle_A \otimes |0\rangle_B).

Phép đo trạng thái Bell

Phép đo Bell là một khái niệm quan trọng trong khoa học thông tin lượng tử, nó là một phép đo cơ học lượng tử chung của hai qubit mà sau khi đo, hệ hai qubit rơi về một trong bốn trạng thái Bell.

Nếu các qubit không ở một trạng thái Bell trước đó, chúng được chiếu vào một trạng thái Bell (theo quy tắc phép chiếu của các phép đo lượng tử), và vì các trạng thái Bell là vướng víu, một phép đo Bell là một toán tử vướng víu.

Phép đo trạng thái Bell là bước quan trọng trong việc viễn tải lượng tử. Kết quả của phép đo trạng thái Bell được sử dụng bởi cùng một ý đồ để tái tạo trạng thái ban đầu của một hạt viễn tải từ một nửa của một cặp vướng víu (các "kênh lượng tử").

Thí nghiệm sử dụng cái gọi là "diễn biến tuyến tính, phép đo địa phương", kỹ thuật không thể hiện thực hóa hoàn toàn một phép đo trạng thái Bell. Diễn biến tuyến tính nghĩa là dụng cụ phát hiện hoạt động trên mỗi hạt độc lập từ trạng thái hoặc diễn biến của hạt khác, và phép đo địa phương nghĩa là mỗi hạt được khoanh vùng tại một máy dò đặc biệt ghi danh "click" để chỉ rằng một hạt đã được tìm thấy. Nhiều thiết bị có thể được xây dựng, ví dụ, từ gương, bộ tách chùm tia sáng, và các tấm sóng, và rất hấp dẫn từ một quan điểm thực nghiệm vì chúng rất dễ sử dụng và có một thước đo chiều cao mặt cắt ngang.

Đối với sự vướng víu trong một biến qubit duy nhất, chỉ có ba lớp riêng biệt của bốn trạng thái Bell được phân biệt bằng cách sử dụng nhiều kĩ thuật quang học tuyến tính. Nghĩa là hai trạng thái Bell không thể được phân biệt với nhau, hạn chế hiệu quả của giao thức giao tiếp lượng tử như viễn tải. Nếu một trạng thái Bell được đo từ lớp không rõ ràng này, biến cố viễn tải vẫn thất bại.

Nói chung, đối với siêu vướng víu trong n biến, người ta có thể phân biệt giữa nhiều nhất 2^{n+1} - 1 lớp trong 4^n trạng thái Bell sử dụng kỹ thuật quang học tuyến tính.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các trạng thái Bell** là một khái niệm trong ngành khoa học thông tin lượng tử và đại diện cho các ví dụ đơn giản nhất của sự vướng víu lượng tử. Nó được đặt
**Mô hình Bell-La Padula** (viết tắt là BLP) là một mô hình máy được sử dụng để thực thi kiểm soát truy cập vào các ứng dụng của chính phủ và quân sự. Nó được
Trong hóa lý, **nguyên lý Evans-Polanyi** (hay còn gọi là **nguyên lý Bell-Evans-Polanyi,** **nguyên lý Brønsted-Evans-Polanyi,** hay **nguyên lý Evans-Polanyi-Semenov)** cho rằng sự khác biệt về năng lượng hoạt hóa giữa hai phản ứng của
thumb|alt=A diagram showing the inside of Jupiter|Các [[hành tinh khí khổng lồ như Sao Mộc (hình trên) và Sao Thổ có thể chứa số lượng lớn hydro kim loại (minh họa màu xám) và heli
Light peel X10 Giúp làm sạch tế bào da chết, giúp da trong sáng hơn. Peel da giúp da sẵn sàng hấp thụ các dưỡng chất tiếp theo trong trạng thái tốt ➡️Sau khi dùng
Bông tẩy trang Embossing Medi Flower [300 miếng]-HỘP XANH DƯƠNG: 80 MIẾNG-HỘP XANH LÁ: 300 MIẾNG-HỘP HỒNG: 520 MIẾNG1.Công dụng- Bông tẩy trang Embossing Cotton dùng để tẩy trang siêu sạch, tiết kiệm dung dịch
Bông tẩy trang Embossing Medi Flower [300 miếng]-HỘP XANH DƯƠNG: 80 MIẾNG-HỘP XANH LÁ: 300 MIẾNG-HỘP HỒNG: 520 MIẾNG1.Công dụng- Bông tẩy trang Embossing Cotton dùng để tẩy trang siêu sạch, tiết kiệm dung dịch
Bông tẩy trang Embossing Medi Flower [300 miếng]-HỘP XANH DƯƠNG: 80 MIẾNG-HỘP XANH LÁ: 300 MIẾNG-HỘP HỒNG: 520 MIẾNG1.Công dụng- Bông tẩy trang Embossing Cotton dùng để tẩy trang siêu sạch, tiết kiệm dung dịch
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
**Permaculture** là một phương pháp quản lý đất đai và thiết kế xã hội dựa vào các sắp xếp quan sát được trong các hệ sinh thái tự nhiên khỏe mạnh. Các nguyên tắc thiết
Quantum bit, viết tắt là **qubit** (), là một khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học thông tin lượng tử. Qubit được định nghĩa là một đối tượng dùng
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Transistor** là một loại _linh kiện bán dẫn chủ động_, thường được sử dụng như một phần tử khuếch đại hoặc một khóa điện tử. Transistor nằm trong đơn vị cơ bản tạo thành một
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Sherlock Holmes** () là một nhân vật thám tử tư hư cấu, do nhà văn người Anh Arthur Conan Doyle sáng tạo nên. Tự coi mình là "thám tử tư vấn" trong các câu chuyện,
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
alt=antifa|nhỏ|300x300px|Hàng loạt máy đánh bạc dựa trên kỹ thuật số bên trong một sòng bạc tại [[Las Vegas]] **Máy đánh bạc** (Tiếng Anh Mỹ), **máy trái cây** (Tiếng Anh Anh), **máy poker** hoặc **pokies** (Tiếng
Tên lửa phòng không của Lục quân Mỹ **Nike Ajax** là loại tên lửa phòng không có điều khiển đầu tiên đi vào hoạt động, vào năm 1954. Nike Ajax được thiết kế để đánh
Tên lửa phòng không **Nike Hercules**, ban đầu có ký hiệu **SAM-A-25** và sau đó là **MIM-14**, là một loại tên lửa phòng không (SAM) được sử dụng bởi quân đội Mỹ và NATO cho
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Giao ước chết** (tiếng Thái: **เพื่อน..ที่ระลึก** (tiếng Anh: **The Promise**) là bộ phim điện ảnh thể loại kinh dị Thái Lan công chiếu vào năm 2017. Phim với sự tham gia của Namthip Jongrachatawiboon và
**Walter Houser Brattain** (10.2.1902– 13.10.1987) là nhà vật lý học người Mỹ làm việc ở Bell Labs, đã cùng với John Bardeen và William Shockley phát minh ra transistor. Họ đã cùng đoạt chung Giải
nhỏ|228x228px|Cánh tay robot trong công nghiệp, một trong những ứng dụng của tự động hóa **Tự động hóa** hay **Điều khiển tự động** mô tả một loạt các công nghệ làm giảm sự can thiệp
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
Đây là danh sách các hệ điều hành. Hệ điều hành máy tính có thể được phân loại theo công nghệ, quyền sở hữu, giấy phép, trạng thái hoạt động, cách dùng, và nhiều đặc
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
Tường lửa làm nhiệm vụ bảo vệ Tường ngăn [[phần mềm gián điệp]] Trong điện toán, **tường lửa** hay **firewall** là một hệ thống bảo mật mạng giám sát và kiểm soát lưu lượng mạng
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
**_Titanic_** là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại thảm họa – lãng mạn – sử thi – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do James Cameron làm đạo diễn, viết kịch
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
right|thumb|So sánh tốc độ của mạng [[3G, 4G, 5G]] nhỏ|[[Samsung Galaxy S10, phiên bản SM-G977x có kết nối 5G]] **5G** (**Thế hệ mạng di động thứ 5** hoặc **hệ thống không dây thứ 5**) là
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Harrison Ford** (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1942) là một diễn viên, phi công và nhà hoạt động môi trường người Mỹ. Tính đến năm 2020, tổng doanh thu phòng vé nội địa Hoa
nhỏ|Ví dụ về bìa Karnaugh **Bìa Karnaugh**, hay **sơ đồ Các-nô**, **biểu đồ Veitch**, là một công cụ để thuận tiện trong việc đơn giản các biểu thức đại số Boole. Bìa Karnaugh độc đáo
**Viễn tải lượng tử** là một quá trình mà theo đó toàn bộ thông tin của một qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử) có thể được truyền chính xác từ địa
**John Francis Clauser** (; sinh ngày 1 tháng 12 năm 1942) là một lý thuyết và thực nghiệm nhà vật lý người Mỹ được biết đến với những đóng góp cho nền tảng của cơ
**_Quả chuông ác mộng_** (tên gốc:_The Bell Jar_) là cuốn tiểu thuyết duy nhất được viết bởi nhà văn và nhà thơ người Mỹ Sylvia Plath. Được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1963
**Hệ điều hành** (tiếng Anh: Operating system, viết tắt: OS) là phần mềm hệ thống quản lý tài nguyên phần cứng máy tính, phần mềm và cung cấp các dịch vụ chung cho các chương
nhỏ|300x300px|Ứng dụng của Laser trong không quân Hoa Kỳ Laser: màu đỏ (Bước sóng 660 & 635 nm), Xanh lá (532 & 520 nm) và xanh tím (445 & 405 nm). **Laser** hay **_Light** **Amplification
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Robert Douglas Thomas Pattinson** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1986) là một nam diễn viên người Anh. Trong sự nghiệp điện ảnh của mình, tài tử thường đảm nhận các vai diễn lập dị
**Sukhoi Su-30 MKI** (MKI nghĩa là _Modernizirovannyi Kommercheskiy Indiski_ trong tiếng Nga) (Cyrillic: Модернизированный Коммерческий Индийский), "Modernized Commercial for India - Hiện đại hóa thương mại cho Ấn Độ"), tên ký hiệu của NATO **Flanker-H**.
**Lý Chấn Phiên**, thường được biết đến với nghệ danh **Lý Tiểu Long** (tiếng Trung: 李小龍, tiếng Anh: _Bruce Lee,_ 27 tháng 11 năm 1940 – 20 tháng 7 năm 1973), là một cố võ
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng