✨Biến đổi Hadamard

Biến đổi Hadamard

Tích của một hàm logic và một ma trận Walsh chính là phổ Walsh của nó:
(1,0,1,0,0,1,1,0) * H(8) = (4,2,0,−2,0,2,0,2) Biến đổi Walsh–Hadamard nhanh
Một cách nhanh hơn để tính phổ Walsh của (1,0,1,0,0,1,1,0). Hàm gốc có thể được biểu diễn bởi tổng đại số các trung bình trong phổ Walsh của nó. Biến đổi Hadamard (Hay còn được gọi là Biến đổi Walsh–Hadamard, Biến đổi Hadamard–Rademacher–Walsh, Biến đổi Walsh , hay Biến đổi Walsh–Fourier) là một kiểu đặc biệt của Biến đổi Fourier. Biến đổi này thực hiện một phép tính trực giao, đối xứng, luỹ thừa, tuyến tính trên 2^m số thực (có thể áp dụng trên cả số phức, mặc dù ma trận Hadamard là thuần số thực).

Biến đổi Hadamard được xây dựng trên phép Biến đổi Fourier rời rạc (DFT) 2 chiều, và tương đương với một biến đổi Fourier rời rạc nhiều chiều với kích thước 2\times2\times\cdots\times2\times2. Nó phân tích một vector đầu vào bất kì thành một dạng chồng chập của các hàm Walsh.

Biến đổi này được đặt tên theo tên của nhà toán học người Pháp Jacques Hadamard, nhà toán học người Mỹ gốc Đức Hans Rademacher, và nhà toán học người Mỹ Joseph Leonard Walsh.

Định nghĩa

Biến đổi Hadamard Hm là một ma trận 2m × 2m, Ma trận Hadamard biến đổi 2m số thực xn thành 2m số thực Xk. Biến đổi Hadamard có thể biểu diễn bằng hai cách: đệ quy hoặc biểu diễn nhị phân của nk.

Đối với cách biểu diễn bằng đệ quy, ta gán cho phép biến đổi Hadamard cỡ 1 × 1 (H0) một giá trị khởi tạo H0 = 1, từ đó tính tiếp Hm với m > 0 theo cách sau:

:Hm = \frac{1}{\sqrt2} \begin{pmatrix} H{m-1} & H{m-1} \ H{m-1} & -H_{m-1} \end{pmatrix}

trong đó 1/√2 là giá trị chuẩn hoá, trong nhiều trường hợp có thể lược bỏ. Do đó, ngoài những giá trị chuẩn hoá, toàn bộ ma trận Hadamard được lấp đầy bởi các giá trị 1 và −1.

Tương đương với cách biểu diễn bằng đệ quy, trong cách biểu diễn nhị phân, ta biểu diễn ma trận Hadamard bằng các phần tử thứ (kn) của nó theo cách sau: : k = \sum^{i<m}_{0} {ki 2^i} = k{m-1} 2^{m-1} + k_{m-2} 2^{m-2} + \cdots + k_1 2 + k_0

và : n = \sum^{i<m}_{0} {ni 2^i} = n{m-1} 2^{m-1} + n_{m-2} 2^{m-2} + \cdots + n_1 2 + n_0

trong đó kjnj là những chữ số trong biểu diễn nhị phân (0 hoặc 1) của kn. Một điều cần lưu ý rằng với phần tử ở góc trên cùng bên trái, chúng ta gán: k = n = 0. Trong trường hợp này, ta có: :\left(Hm \right){k,n} = \frac{1}{2^\frac{m}{2 (-1)^{\sum_j k_j n_j}

Chúng ta có thể coi đây là một phép biến đổi Fourier rời rạc nhiều chiều kích thước \scriptstyle 2 \,\times\, 2 \,\times\, \cdots \,\times\, 2 \,\times\, 2, được chuẩn hoá thành đồng nhất, nếu đầu ra và đầu vào được coi như mảng nhiều chiều với các vị trí được đánh dấu bởi njkj.

Sau đây là một số ví dụ về ma trận Hadamard: :\begin{align} H_0 = &+1\ H_1 = \frac{1}{\sqrt2} &\begin{pmatrix}\begin{array}{rr} 1 & 1\ 1 & -1 \end{array}\end{pmatrix} \end{align}

(H1 trong trường hợp trên chính là phép biến đổi Fourier rời rạc hai chiều. Nó cũng có thể được coi là phép Biến đổi Fourier trên nhóm cộng hai phần tử Z/(2).) :\begin{align} H_2 = \frac{1}{2} &\begin{pmatrix}\begin{array}{rrrr} 1 & 1 & 1 & 1\ 1 & -1 & 1 & -1\ 1 & 1 & -1 & -1\ 1 & -1 & -1 & 1 \end{array}\end{pmatrix}\ H_3 = \frac{1}{2^{\frac{3}{2} &\begin{pmatrix}\begin{array}{rrrrrrrr} 1 & 1 & 1 & 1 & 1 & 1 & 1 & 1\ 1 & -1 & 1 & -1 & 1 & -1 & 1 & -1\ 1 & 1 & -1 & -1 & 1 & 1 & -1 & -1\ 1 & -1 & -1 & 1 & 1 & -1 & -1 & 1\ 1 & 1 & 1 & 1 & -1 & -1 & -1 & -1\ 1 & -1 & 1 & -1 & -1 & 1 & -1 & 1\ 1 & 1 & -1 & -1 & -1 & -1 & 1 & 1\ 1 & -1 & -1 & 1 & -1 & 1 & 1 & -1 \end{array}\end{pmatrix}\ (Hn){i,j} = \frac{1}{2^{\frac{n}{2} &(-1)^{i \cdot j} \end{align}

trong đó i \cdot j là tích chấm (tích vô hướng) của các biểu diễn nhị phân của i và j. Ví dụ, nếu \scriptstyle n \geq 2 , ta có: \scriptstyle ({Hn}){3,2} \;=\; (-1)^{3 \cdot 2} \;=\; (-1)^{(1,1) \cdot (1,0)} \;=\; (-1)^{1+0} \;=\; (-1)^1 \;=\; -1, đúng với những gì ở trên (bỏ qua hằng số toàn cục). Chú ý rằng hàng đầu và cột đầu của ma trận được ký hiệu bởi \scriptstyle ({Hn}){0,0} .

Các hàng trong ma trận Hadamard chính là những hàm Walsh.

Ứng dụng trong điện toán lượng tử

Trong lĩnh vực xử lý thông tin lượng tử, phép biến đổi Hadamard, thường được gọi là cổng Hadamard, là phép quay một qubit, ánh xạ trạng thái qubit cơ bản |0 \rangle |1 \rangle thành hai trạng thái chồng chập với hệ số của các trạng thái cơ bản |0 \rangle |1 \rangle bằng nhau. Pha thường được chọn sao cho ta có :H=\frac{|0\rangle+|1\rangle}{\sqrt{2\langle0|+\frac{|0\rangle-|1\rangle}{\sqrt{2\langle1|

trong ký pháp Dirac. Điều này tương tự như phép biến đổi ma trận :H_1=\frac{1}{\sqrt{2\begin{pmatrix} 1 & 1 \ 1 & -1 \end{pmatrix}

với cơ sở |0 \rangle, |1 \rangle .

Rất nhiều thuật toán lượng tử sử dụng biến đổi Hadamard trong bước khởi tạo nếu nó cần ánh xạ n qubits với giá trị ban đầu là |0 \rangle thành một trạng thái chồng chập của tất cả 2n trạng thái trực giao của các cơ sở |0 \rangle, |1 \rangle vơi hệ số bằng nhau.

Hoạt động của cổng Hadamard

:H(|1\rangle) = \frac{1}{\sqrt{2|0\rangle-\frac{1}{\sqrt{2|1\rangle

:H(|0\rangle) = \frac{1}{\sqrt{2|0\rangle+\frac{1}{\sqrt{2|1\rangle

:H\left(\frac{1}{\sqrt{2|0\rangle-\frac{1}{\sqrt{2|1\rangle \right)= \frac{1}{2}(|0\rangle+|1\rangle) - \frac{1}{2}(|0\rangle - |1\rangle) = |1\rangle

:H\left(\frac{1}{\sqrt{2|0\rangle+\frac{1}{\sqrt{2|1\rangle \right)= \frac{1}{\sqrt{2 \frac{1}{\sqrt{2(|0\rangle + |1\rangle) + \frac{1}{\sqrt{2 \frac{1}{\sqrt{2\left(|0\rangle-|1\rangle\right)= |0\rangle

Khi áp dụng cổng Hadamard, một qubit đang ở trạng thái 0 hoặc 1 sẽ bị chuyển về một trạng thái chồng chập mà khi đo đạc sẽ bị chuyển về một trong hai trạng thái 0 hoặc 1 với xác suất của hai trạng thái bằng nhau (chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy ở hai phép tính đầu tiên). Trạng thái này giống như ta gieo một đồng xu hai mặt chuẩn. Tuy nhiên, nếu cổng Hadamard được áp dụng thành công 2 lần (2 lần áp dụng đều có hiệu lực, không gặp trục trặc trong kĩ thuật) thì trạng thái cuối cùng luôn luôn giống trạng thái khởi điểm. Việc này có thể tưởng tượng giống như việc lấy một đồng xu đang ở mặt ngửa, lật hai lần, và nó luôn quay về trạng thái ngửa sau lần lật thứ hai.

Độ phức tạp tính toán

Phép biển đổi Hadamard có thể được thực hiện trong n log n phép toán (n = 2m) bằng cách sử dụng thuật toán biến đổi Hadamard nhanh.

Những ứng dụng khác

Biến đổi Hadamard cũng được dùng trong mã hoá dữ liệu, cũng như nhiều thuật toán xử lý tín hiệu và nén dữ liệu như JPEG XR và H.264/MPEG-4 AVC. Trong các ứng dụng liên quan đến nén video, nó được dùng như một cách để tính tổng lượng sai lệch chuyển đổi tuyệt đối (SATD - Sum of Absolute Transformed Differences). Biến đổi Hadamard cũng là một phần trọng yếu trong thuật toán Grover và thuật toán Shor trong điện toán lượng tử.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tích của một hàm logic và một ma trận Walsh chính là phổ Walsh của nó:
(1,0,1,0,0,1,1,0) * H(8) = (4,2,0,−2,0,2,0,2) Biến đổi Walsh–Hadamard nhanh
Một cách nhanh hơn để tính phổ Walsh của (1,0,1,0,0,1,1,0). Hàm gốc
**Biến đổi Fourier lượng tử** là một phép biến đổi tuyến tính trên các qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử), phép biến đổi này tương tự như biến đổi Fourier rời
**Thuật toán Deutcsh-Jozsa** là một thuật toán lượng tử, đưa ra bởi **David Deutsch** và **Richard Jozsa** năm 1992 với những cải tiến bởi Richard Cleve, Artur Ekert, Chiara Macchiavello, và Michele Mosca năm 1998.
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán và tính toán lượng tử, bài toán Simon là một bài toán thuộc dạng cây quyết định hay dạng truy vấn, được diễn tả bởi Daniel Simon
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
Trong lý thuyết mã hóa, **mã tuyến tính** là mã sửa lỗi trong đó mọi tổ hợp tuyến tính của các mã tự cũng là một mã tự. Mã tuyến tính thường được phân loại
Trong mô hình mạch lượng tử sử dụng để tính toán trong máy tính lượng tử, **cổng lượng tử** là một mạch lượng tử cơ bản. Chúng có vai trò giống như các cổng logic
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
Quantum bit, viết tắt là **qubit** (), là một khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học thông tin lượng tử. Qubit được định nghĩa là một đối tượng dùng
**Adrien-Marie Legendre** (18 tháng 9 năm 1752 – 10 tháng 1 năm 1833) là một nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào thống kê, số học, đại số trừu tượng
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
**Karl Heinrich Marx** (phiên âm tiếng Việt: **Các Mác**; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883) là một nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Ngày **17 tháng 10** là ngày thứ 290 (291 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 75 ngày trong năm. ## Sự kiện *1604 - Nhà thiên văn học Johannes Kepler quan sát một ngôi
Trong lý thuyết mã hóa, **mã khối** là một tập hợp bao gồm nhiều mã sửa lỗi mã hóa dữ liệu theo từng khối. Có rất nhiều loại mã khối khác nhau, được sử dụng
Trong giải tích, tích phân bất định của một hàm cho trước (hay là tập tất cả nguyên hàm) trên miền liên thông chỉ được định nghĩa bằng cách thêm một hằng số cộng, gọi
Trong lý thuyết số, **định lý số nguyên tố** (**prime number theorem -** **PNT**, hay **định lý phân bố số nguyên tố**) mô tả sự phân bố tiệm cận của các số nguyên tố giữa