✨Ma trận Pauli

Ma trận Pauli

Trong toán học và vật lý lý thuyết, các ma trận Pauli là ba ma trận có kích thước : :X = \begin{bmatrix} 0 & 1 \ 1 & 0 \end{bmatrix} :Y = \begin{bmatrix} 0 & -i \ i & 0 \end{bmatrix} :Z = \begin{bmatrix} 1 & 0 \ 0 & (-1) \end{bmatrix}

Ở đây i là đơn vị ảo. Các ma trận này được đặt tên theo nhà vật lý Wolfgang Pauli. Trong cơ học lượng tử, các ma trận này xuất hiện trong phương trình Pauli, thể hiện sự tương tác của các spin của một hạt với một trường điện từ bên ngoài. Trong tính toán lượng tử, các ma trận Pauli là các ma trận của các toán tử Pauli, hay cổng Pauli, gồm cổng Pauli X, ứng với toán tử \hat{\sigma_x}, cổng Pauli Y, ứng với toán tử \hat{\sigma_y}, và cổng Pauli Z, ứng với toán tử \hat{\sigma_z}. Các ma trận Pauli có tính chất Hermite và unitary.

Các ma trận Pauli cùng với ma trận đơn vị (còn được coi là ma trận Pauli thứ 0 ), tạo thành một hệ cơ sở cho không gian vectơ của các ma trận Hermite.

Mỗi toán tử Hermite đều đại diện cho một đại lượng vật lý nào đó, vì vậy các ma trận Pauli , trong không gian Hilbert phức 2 chiều, đại diện cho các đại lượng vật lý tương ứng, là thành phần spin chiếu dọc theo trục k trong không gian ba chiều Ơ clít .

Giá trị riêng và vectơ riêng

Các ma trận Pauli (sau khi nhân với - đơn vị ảo, trở thành anti-Hermitian), sẽ tạo ra các biến đổi của đại số Lie: các ma trận tạo thành một hệ cơ sở cho SU(2). Đại số học được tạo ra bởi ba ma trận là đẳng cấu với đại số Clifford của , và được gọi là đại số của không gian vật lý. Ta có thể biểu diễn như sau:

: \sigmaa = \begin{pmatrix} \delta{a3} & \delta{a1} - i\delta{a2}\ \delta{a1} + i\delta{a2} & -\delta_{a3} \end{pmatrix}

Từ đó tính được: :\sigma_1^2 = \sigma_2^2 = \sigma_3^2 = -i\sigma_1 \sigma_2 \sigma_3 = \begin{pmatrix} 1&0\0&1\end{pmatrix} = I (Với là ma trận đơn vị) :\begin{align} \det \sigma_i &= -1, \ \operatorname{Tr} \sigma_i &= 0. \end{align}

Giá trị riêng của từng ma trận đều là

Vecto riêng tương ứng lần lượt là: :\begin{align} &\psi{x+} = \frac{1}\sqrt{2} \begin{pmatrix} 1 \ 1 \end{pmatrix}, & &\psi{x-} = \frac{1}\sqrt{2} \begin{pmatrix} 1 \ -1 \end{pmatrix}, \ &\psi{y+} = \frac{1}\sqrt{2} \begin{pmatrix} 1 \ i \end{pmatrix}, & &\psi{y-} = \frac{1}\sqrt{2} \begin{pmatrix} 1 \ -i \end{pmatrix}, \ &\psi{z+} = \begin{pmatrix} 1 \ 0 \end{pmatrix}, & &\psi{z-} = \begin{pmatrix} 0 \ 1 \end{pmatrix}. \end{align}

Vecto Pauli

Vecto Pauli được định nghĩa như sau: :\vec{\sigma} = \sigma_1 \hat{x} + \sigma_2 \hat{y} + \sigma_3 \hat{z} \, Và cung cấp một cơ chế ánh xạ từ một cơ sở vector đến một cơ sở ma trận Pauli [2] :\begin{align} \vec{a} \cdot \vec{\sigma} &= (a_i \hat{x}_i) \cdot (\sigma_j \hat{x}_j) \ &= a_i \sigma_j \hat{x}_i \cdot \hat{x}_j \ &= a_i \sigmaj \delta{ij} \ &= a_i \sigma_i =\begin{pmatrix} a_3&a_1-ia_2\a_1+ia_2&-a_3\end{pmatrix} \end{align} Từ đó ta có: :\det \vec{a} \cdot \vec{\sigma} = -\vec{a} \cdot \vec{a} = -|\vec{a}|^2, :\frac{1}{2} \mathrm{tr} [(\vec{a} \cdot \vec{\sigma}) \vec{\sigma}] = \vec{a}. Tính được vectơ riêng là:

\psi_+ = \begin{pmatrix} a_3+|\vec{a}| \\ a_1+ia_2 \end{pmatrix}; \qquad \psi_- = \begin{pmatrix} ia_2-a_1 \\ a_3+|\vec{a}| \end{pmatrix}.

Phép giao hoán

Các ma trận Pauli có tính giao hoán. Cụ thể: :[\sigma_a, \sigmab] = 2 i \varepsilon{a b c}\,\sigma_c \,, và phi giao hoán: :{\sigma_a, \sigmab} = 2 \delta{a b}\,I.

Xét các ví dụ sau: :\begin{align} \left[\sigma_1, \sigma_2\right] &= 2i\sigma_3 \, \ \left[\sigma_2, \sigma_3\right] &= 2i\sigma_1 \, \ \left[\sigma_3, \sigma_1\right] &= 2i\sigma_2 \, \ \left[\sigma_1, \sigma_1\right] &= 0\, \ \left{\sigma_1, \sigma_1\right} &= 2I\, \ \left{\sigma_1, \sigma_2\right} &= 0\,.\ \end{align}

Tích có hướng và tích vô hướng

Các vectơ Pauli thiết lập các mối quan hệ giao hoán và phi giao hoán dựa trên phép nhân vectơ. : \begin{align} \left[\sigma_a, \sigma_b\right] + {\sigma_a, \sigma_b} &= (\sigma_a \sigma_b - \sigma_b \sigma_a) + (\sigma_a \sigma_b + \sigma_b \sigmaa) \ 2i\varepsilon{a b c}\,\sigmac + 2 \delta{a b}I &= 2\sigma_a \sigma_b \end{align} vậy nên,

Mỗi vế của phương trình với các thành phần -vector và (có giao hoán với ma trận Pauli với mỗi ma trận và vectơ (cũng nhw là ), và , để tránh mâu thuẫn về mặt ký hiệu, : \begin{align} a_p b_q \sigma_p \sigma_q & = a_p bq \left(i\varepsilon{pqr}\,\sigmar + \delta{pq}I\right) \ a_p \sigma_p b_q \sigmaq & = i\varepsilon{pqr}\,a_p b_q \sigma_r + a_p bq \delta{pq}I ~. \end{align}

Cuối cùng, ta quy ước ký hiệu tích vô hướng và tích có hướng. Kết quả như sau:

Toán tử Pauli và mô men động lượng

Cổng Pauli X còn được gọi là cổng NOT. Cổng này có ý nghĩa là tạo ra trang thái "ngược" với trạng thái |0> hoặc |1> đầu vào, tương đương với việc quay trạng thái qubit trên mặt cầu Bloch sang điểm đối diện với nó trên mặt cầu. :X |0\rangle = \mbox{NOT} |0\rangle = \begin{bmatrix} 0 & 1 \ 1 & 0 \end{bmatrix} \begin{bmatrix} 1 \ 0 \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} 0 \ 1 \end{bmatrix} = |1\rangle :X |1\rangle = \mbox{NOT} |1\rangle = \begin{bmatrix} 0 & 1 \ 1 & 0 \end{bmatrix} \begin{bmatrix} 0 \ 1 \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} 1 \ 0 \end{bmatrix} = |0\rangle

Ba toán tử Pauli có mối liên hệ với nhau tương tự như ba toán tử thành phần mô men động lượng \hat{L_x}, \hat{L_y}, \hat{L_z}, ví dụ: : [\hat{X},\hat{Y}] = 2i \hat{Z} Trong cơ học lượng tử, bộ ba toán tử nào liên hệ với nhau theo kiểu trên đều được coi như tương ứng với đại lượng mô men động lượng. Cụ thể các toán tử Pauli tương ứng với một dạng mô men động lượng đặc biệt của hệ vật chất gọi là spin. Toán tử X ứng với đại lượng vật lý spin theo trục X, toán tử Y ứng với spin theo trục Y, toán tử Z ứng với spin theo trục Z. Véc tơ spin là: : \mathbf{S} = \begin{pmatrix} X \ Y \ Z \end{pmatrix}

Véc tơ riêng của Pauli Z là |0> và |1>, ứng với trị riêng 1 và -1: :Z |0\rangle = |0\rangle :Z |1\rangle = -|1\rangle Véc tơ riêng của Pauli X là |+> và |->, ứng với trị riêng 1 và -1: :X |+\rangle = \mbox{NOT} \frac{1}{\sqrt{2(|0\rangle+|1\rangle) = \frac{1}{\sqrt{2(|1\rangle+|0\rangle) = |+\rangle :X |-\rangle = \mbox{NOT} \frac{1}{\sqrt{2(|0\rangle-|1\rangle) = \frac{1}{\sqrt{2(|1\rangle- |0\rangle) = -|-\rangle Véc tơ riêng của Pauli Y là \frac{1}{\sqrt{2(| 0 \rangle + i | 1 \rangle)\frac{1}{\sqrt{2(| 0 \rangle - i | 1 \rangle), ứng với trị riêng 1 và -1: :Y \frac{1}{\sqrt{2(| 0 \rangle + i | 1 \rangle) = \frac{1}{\sqrt{2(| 0 \rangle + i | 1 \rangle) :Y \frac{1}{\sqrt{2(| 0 \rangle - i | 1 \rangle) = -\frac{1}{\sqrt{2(| 0 \rangle - i | 1 \rangle).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học và vật lý lý thuyết, các **ma trận Pauli** là ba ma trận có kích thước : :X = \begin{bmatrix} 0 & 1 \\ 1 & 0 \end{bmatrix} :Y = \begin{bmatrix} 0
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
Trong vật lý, **chu trình Rabi** (hoặc **Rabi flop**) là sự tuần hoàn của một hệ lượng tử hai trạng thái trong sự hiện diện của một trường dao động. Một loạt các quá trình
**Spin** là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển. Trong
thumb|Thí nghiệm Stern–Gerlach: các [[nguyên tử Bạc bay qua một từ trường không đồng đều và bị lệch hướng lên hoặc xuống phụ thuộc vào spin của chúng.]] **Thí nghiệm Stern–Gerlach** chỉ ra rằng hướng
phải|nhỏ|429x429px| [[Hendrik Lorentz|Hendrik Antoon Lorentz (1853 bóng1928), sau đó nhóm Lorentz được đặt tên. ]] Trong vật lý và toán học, **nhóm Lorentz** là nhóm của tất cả các phép biến đổi Lorentz của không
Trong cơ học lượng tử, một **hệ hai trạng thái** là một hệ có 2 trạng thái lượng tử khả thi, ví dụ spin của một hạt spin-1/2 như electron có thể nhận giá trị

Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Youssoufa Moukoko** (sinh ngày 20 tháng 11 năm 2004) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Borussia Dortmund tại Bundesliga. Sinh
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Quark** ( hay ) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên
**Cộng hòa Ragusa**, hay **Cộng hòa Dubrovnik**, là một nước cộng hòa hàng hải đặt tại trung tâm thành phố Dubrovnik (_Ragusa_ trong tiếng Ý và Latinh) ở Dalmatia (ngày nay là vùng cực nam
Trong vật lý tính toán và Hóa tính toán, phương pháp **Hartree–Fock** (**HF**) là phương pháp gần đúng cho việc xác định hàm sóng và năng lượng của một hệ lượng tử nhiều hạt trong
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
**Eugene Paul Wigner** (thường viết là **E. P. Wigner** giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary **Wigner Pál Jenő**) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Oladapo Joshua Afolayan** (sinh ngày 11 tháng 9 năm 1997) là cầu thủ bóng đá người Anh, chơi ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền đạo trung tâm cho câu lạc bộ FC St.
**Viktor Einar Gyökeres** (, sinh ngày 4 tháng 6 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Điển hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2024–25** là mùa giải thứ 62 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, giải đấu bóng đá hàng đầu của Đức. Giải đấu bắt đầu
**Fußball-Club Bayern München e. V.** (**FCB**, ), thường được biết đến là **Bayern München**, **Bayern Munich**, **FC Bayern** () hoặc đơn giản là **Bayern**, là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp có trụ
**Bastian Schweinsteiger** ( , ; sinh ngày 1 tháng 8 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức chơi ở vị trí tiền vệ. Trước đó trong sự nghiệp của
**Lukas Josef Podolski** (phát âm: _ˈlukas poˈdolski_; tên khai sinh: **Łukasz Józef Podolski**) sinh ngày 4 tháng 6 năm 1985 tại Gliwice, Ba Lan, là một cầu thủ bóng đá người Đức gốc Ba Lan
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
**Ralf Dietrich Rangnick** (; sinh ngày 29 tháng 6 năm 1958) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá người Đức. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của
**Jean Calvin** (tên khai sinh là _Jehan Cauvin_, 10 tháng 7 năm 1509 – 27 tháng 5 năm 1564) là nhà thần học có nhiều ảnh hưởng trong thời kỳ Cải cách Kháng Cách. Tại
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
**David Olatukunbo Alaba** (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và là đội
**Andreas Bødtker Christensen** (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ La
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Tạng** là một đội tuyển bóng đá đại diện cho khu vực văn hóa của Tây Tạng và được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá quốc
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *5 tháng 1 – Liên Xô công nhận chính quyền thân Liên Xô mới của Ba Lan. *7 tháng 1 – Tướng Bernard Montgomery (của Anh) tổ chức một buổi
**David Odonkor** (; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Đức thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh, hiện nay là huấn luyện viên của TuS Dornberg.
**Nathaniel Harry Phillips** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Cardiff
**Hamburger Sport-Verein e. V.** là một câu lạc bộ thể thao nổi tiếng của Đức có trụ sở tại thành phố Hamburg, Đức và nổi tiếng nhất là đội bóng đá của câu lạc bộ.
Các **lâu đài sông Dunajec** là một chuỗi gồm mười ba lâu đài thời trung cổ (một số không còn tồn tại nữa), được xây dựng ở phía nam Lesser Poland, Ba Lan, dọc theo
**Harry Edward Styles** (/ˈharē ˈstɑɪ.əlz/) (sinh ngày 1 tháng 2, năm 1994) tại Worcestershire, Redditch, Anh, là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Anh, là cựu thành viên của nhóm nhạc nam One
right|thumb|Tàn dư đang giãn nở của [[SN 1987A, một siêu tân tinh loại II dị thường trong Đám mây Magellan Lớn. _ảnh của NASA._]] **Siêu tân tinh loại II** là kết quả của sự sụp đổ
**Isidor Isaac Rabi** (; 29.7.1898 – 11.01.1988) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1944 cho công trình phát hiện cộng hưởng từ hạt nhân của ông. ## Tiểu