✨Chu kỳ Rabi

Chu kỳ Rabi

Trong vật lý, chu trình Rabi (hoặc Rabi flop) là sự tuần hoàn của một hệ lượng tử hai trạng thái trong sự hiện diện của một trường dao động. Một loạt các quá trình vật lý thuộc các lĩnh vực tính toán lượng tử, vật chất cô đặc, vật lý nguyên tử và phân tử và vật lý hạt nhân và hạt có thể được nghiên cứu thuận tiện thông qua các hệ thống cơ học lượng tử hai trạng thái, và thể hiện chu kỳ Rabi khi nằm trong một trường dao dộng. Hiệu ứng này là quan trọng trong quang học lượng tử, cộng hưởng từ và tính toán lượng tử, và được đặt tên theo Isidor Isaac Rabi , một nhà vật lý người Mỹ.

Một hệ thống có hai mức năng lượng khác nhau có thể trở nên "kích thích" khi nó hấp thụ một lượng tử năng lượng. Khi một nguyên tử (hoặc một số hệ thống hai trạng thái khác) được chiếu sáng bởi một chùm các photon, nó sẽ hấp thụ photon theo chu kỳ và tái phát ra chúng bằng phát xạ kích thích. Một chu kỳ như vậy được gọi là một chu kỳ Rabi và nghịch đảo thời gian của nó là tần số Rabi. Hiệu ứng có thể được mô hình hóa bằng cách sử dụng mô hình Jaynes-Cummings và vector hình thức Bloch.

Mô tả bằng toán học

Một mô tả toán học chi tiết của các hiệu ứng có thể được tìm thấy trên trang Rabi Problem. Ví dụ, đối với một nguyên tử hai trạng thái (một nguyên tử trong đó, điện tử, hoặc có thể ở trạng thái ban đầu hoặc kích thích) trong một trường điện từ có tần số điều chỉnh để năng lượng kích thích, xác suất tìm thấy các nguyên tử ở trạng thái kích thích được tìm thấy từ phương trình Bloch:

|c_b(t)|^2 \propto \sin^2 (\omega t/2)

với \omega là tần số Rabi.

Tổng quát hơn, người ta có thể xem xét một hệ thống mà hai cấp được coi như không có trạng thái riêng năng lượng riêng. Do đó, nếu hệ thống được khởi tạo trong một trong các cấp này, thời gian tiến hóa sẽ làm cho số phần tử của từng mức độ dao động với một số đặc tính tần số, có tần số góc [1] còn được gọi là tần số Rabi. Các trạng thái của một hệ lượng tử hai cấp có thể được biểu diễn như là vectơ hai chiều phức hợp không gian Hilbert, có nghĩa là mỗi vectơ trạng thái \vert\psi\rangle được biểu diễn bởi hai tọa độ phức tạp.

|\psi\rangle = \begin{pmatrix} c_1 \\ c_2\end{pmatrix} = c_1\begin{pmatrix} 1 \\ 0\end{pmatrix} + c_2\begin{pmatrix} 0 \\ 1\end{pmatrix}; với c_1c_2 là hai tọa độ của vectơ.

Nếu vectơ đã được chuẩn hóa, c_1c_2 liên hệ với nhau qua phương trình ^2+^2 = 1. Vectơ cơ sở được biểu diễn như sau |1\rangle = \begin{pmatrix} 1 \ 0\end{pmatrix} and |2\rangle = \begin{pmatrix} 0 \ 1\end{pmatrix}

Tất cả các đại lượng vật lý có thể quan sát kết hợp với hệ thống này là ma trận Hermitian 2 x 2, có nghĩa là Hamiltonian của hệ thống cũng là một ma trận tương tự.

Chuẩn bị thí nghiệm dao động trong một hệ lượng tử

Người ta có thể xây dựng một thí nghiệm dao động bao gồm các bước sau đây: [1]

(1) Chuẩn bị hệ thống trong một trạng thái cố định|1\rangle

(2) Hãy để nhà nước phát triển một cách tự do, theo một Hamilton H cho thời gian t

(3) Tìm xác suất P (t), mà trạng thái là |1\rangle

Nếu |1\rangle là một trạng thái riêng của H, P (t) = 1 và không có dao động. Ngoài ra nếu hai quốc gia đang thoái hóa, mỗi trạng thái chứa |1\rangle là một trạng thái riêng của H. Kết quả là, không có dao động. Vì vậy, nếu H không có trạng thái thoái hóa riêng, không phải trong đó là |1\rangle, sau đó sẽ có dao động. Hình thức tổng quát nhất của Hamiltonian của hệ hai trạng thái thể hiện sau đây

\mathbf{H} = \begin{pmatrix} a_0+a_3 & a_1-ia_2\\ a_1+ia_2 & a_0-a_3\end{pmatrix} a_0,a_1, a_2 a_3 là số thực. Ma trận trên có thể phân tích như sau, \mathbf{H} = a_0\cdot\sigma_0 + a_1\cdot\sigma_1 + a_2\cdot\sigma_2 + a_3\cdot\sigma_3;

Ma trận \sigma_0 là 2 \times 2 và các ma trận \sigma_k (k = 1,2,3) là Ma trận Pauli. phân tích này đơn giản hóa việc phân tích các hệ thống đặc biệt là trong trường hợp thời gian độc lập, nơi các giá trị của a_0,a_1,a_2a_3 là hằng số. Xét trường hợp của một spin-1/2 hạt trong một từ trường \mathbf{B} = B\mathbf{\hat z}. Các Hamiltonian tương tác cho hệ thống này là

H=-\boldsymbol{\mu}\cdot\mathbf{B}=-\gamma\mathbf{S}\cdot\mathbf{B}=-\gamma\ S_z B.Where S_z = \frac{\hbar}{2} \sigma _3 = \frac{\hbar}{2} \begin{bmatrix}1&0\\ 0&-1 \end{bmatrix}

với \mu là độ lớn của hạt nhân magnetic moment,\gamma là tỉ lệ Gyromagnetic và \boldsymbol{\sigma} là vectơ Pauli matrices. Ở đây các trạng thái riêng của Hamiltonian là trạng thái riêng của \sigma_3 đó là |1\rangle|2\rangle. Xác suất để hệ có trạng thái |\psi\rang sẽ được tìm thấy ở trong trạng thái tùy ý |\phi\rangle được cho bởi ^2. Hệ thống ban đầu với t=0 ở trạng thái |+X\rangle đó là trạng thái riêng của \sigma1 , |\psi(0)\rang= \frac{1}{\sqrt{2\begin{pmatrix} 1 \ 1 \end{pmatrix}. Đó là |\psi(0)\rang= \frac{1}{\sqrt{2\begin{pmatrix} 1 \ 0\end{pmatrix}+ \frac{1}{\sqrt{2\begin{pmatrix}0\1\end{pmatrix}. Ở đây, Hamiltonian là độc lập về thời gian. Vì vậy, bằng cách giải quyết phường trình thời gian độc lập Schrödinger, ta nhận được trạng thái sau thời gian t là |\psi(t)\rang=e^{\frac{-iEt}{\hbar|\psi(0)\rang, với E tổng năng lượng của hệ. Do đó trạng thái sau thời gian t là |\psi(t)\rang=e^{\frac{-iE+t}{\hbar\frac{1}{\sqrt{2|1\rangle + e^{\frac{-iE-t}{\hbar\frac{1}{\sqrt{2|2\rangle . Giả sử phép quay theo hướng x tại thời điểm t, xác suất tìm thấy spin-up là^2=^2= {\cos}^2(\frac{\omega t}{2}) với \omega là một đặc tính của tần số góc đựuoc cho bởi \omega = \frac{E- - E+}{\hbar}=\gamma B khi ta giả sử E- \geq E+ . Vì vậy, trong trường hợp này xác suất tìm thấy quay lên trạng thái theo hướng X là dao động trong thời gian t khi hệ thống ban đầu theo hướng +X. Tương tự như vậy nếu chúng ta đo phép quay theo hướng z xác suất phát hiện \frac{\hbar}{2} của hệ\frac{1}{2}.Trong trường hợp này E+ = E_- , đó là khi Hamilton là thoái hóa không có dao động. Do đó ta có thể kết luận rằng nếu trạng thái riêng của ma trận Hamiltonian nêu trên biểu diễn trạng thái của một hệ, thì xác suất của hệ trở thành trạng thái đó không dao động, nhưng nếu chúng ta tìm thấy xác suất tìm thấy hệ ở trạng thái khác, nó là dao động. Điều này đúng với ma trận phụ thuộc thời gian Hamiltonian. Ví dụ H =-\gamma\ S_z B sin(\omega t), xác suất mà một phép đo của hệ theo hướng Y tại thời gian t là \frac{+\hbar}{2} is ^2={\cos}^2(\frac{\gamma B}{2\omega}\cos\omega t), với trạng thái khởi tạo |+Y\rangle .

Đạo hàm của công thức Rabi theo phương pháp bất định bằng ma trận Pauli

Cho một ma trận Hamiltonian \mathbf{H} = E_0\cdot\sigma_0 + W_1\cdot\sigma_1 + W_2\cdot\sigma_2 +\Delta\cdot\sigma_3= \begin{pmatrix} E_0+\Delta & W_1-iW_2\ W_1+iW_2 & E_0-\Delta\end{pmatrix}.

Trị riêng của ma trận là \lambda+ =E+=E0+ \sqrt-e^{\frac{-\imath E- t}{\hbar).

Tại đây xác suất để hệ có trạng thái |\psi(t)\rang sẽ được tìm thấy như một trạng thái tùy ý |2\rang được cho bởi P_1\to2(t)=^2=e^{+\imath\phi}\sin(\theta/2)\cos(\theta/2)(e^{\frac{+\imath E+ t}{\hbar-e^{\frac{+\imath Et}{\hbar)e^{-\imath\phi}\sin(\theta/2)\cos(\theta/2)(e^{\frac{-\imath E+ t}{\hbar-e^{\frac{i\imath Et}{\hbar)=\frac{\sin^2\theta}{4}(2-2\cos(\frac{(E+-E_-)t}{\hbar}))

Rút gọn P_1\to2(t)=\sin^2(\theta)\sin^2(\frac{(E+-E_-)t}{2\hbar})=\frac

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý, **chu trình Rabi** (hoặc **Rabi flop**) là sự tuần hoàn của một hệ lượng tử hai trạng thái trong sự hiện diện của một trường dao động. Một loạt các quá trình
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Rabi-Ribi** (Tiếng Trung: 拉比哩比, Tiếng Nhật: ラビリビ) là một trò chơi hành động cuộn cảnh 2D do nhà phát triển Hồng Kông GemaYue và Studio CreSpirit Đài Loan cùng nhau chế tác. Nó được phát
Sayyid **Ruhollah Musavi Khomeini** (, ; 24 tháng 9 năm 1902 – 3 tháng 6 năm 1989) là một nhà lãnh đạo tôn giáo và chính trị gia người Iran, người lãnh đạo cuộc Cách
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
Một trong những kiến ​​trúc máy tính lượng tử có triển vọng nhất là **máy tính lượng tử bẫy ion**. Thiết kế này đã được đề xuất lý thuyết vào năm 1995 bởi Cirac và
**Lịch Hồi giáo** (tiếng Ả Rập: التقويم الهجري; _at-taqwīm al-hijrī_; tiếng Ba Tư: تقویم هجری قمری _taqwīm-e hejri-ye qamari_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Hicri Takvim_; còn gọi là **lịch Hijri**) là một loại âm lịch
**Tháng** là một đơn vị đo thời gian bằng khoảng hoặc hơn 1/12 cả thời gian trong năm và 1/3 cả mùa, được sử dụng trong lịch, với độ dài xấp xỉ như chu kỳ
**Do Thái giáo** hay **đạo Do Thái** (tiếng Hebrew: יהודה, _Yehudah_, "Judah" theo tiếng Latin và tiếng Hy Lạp) là một tôn giáo đơn thần cổ đại thuộc nhóm các tôn giáo khởi nguồn từ
**Melvin Schwartz** (2.11.1932 – 28.8.2006) là nhà vật lý người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1988 chung với Leon M. Lederman và Jack Steinberger cho việc triển khai phương pháp chùm neutrino
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
:_Để biết về những người cùng tên, xin xem bài Mohammed IV_. **Mehmed IV** (tiếng Thổ Ottoman: _Meʰmed-i rābi`_; có biệt danh là _Avcı_, tạm dịch là "Người đi săn) (2 tháng 1 năm 1642
**Giải Vannevar Bush** là một giải thưởng do Ban Khoa học quốc gia (Hoa Kỳ) lập năm 1980 để vinh danh các đóng góp độc đáo của Dr. Vannevar Bush vào việc phục vụ công
**Polykarp Kusch** (26.01.1911 – 20.3.1993) là nhà vật lý người Mỹ gốc Đức đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1955 chung với Willis Lamb cho việc xác định chính xác của ông là mômen
**Nhà Khalifa** (tiếng Ả Rập: آل خليفة; chuyển tự: _Āl Khalīfah_) là gia tộc cầm quyền của Vương quốc Bahrain. Người nhà Khalifa tuyên xưng Hồi giáo Sunni và thuộc bộ tộc Anizah. Một số
**Nhà Omeyyad** (cũng được viết là **Nhà Umayyad**, hay Á vương triều Oa Mã) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị. Năm 632, sau
**Ahmed II Khan Gazi** (25 tháng 2 năm 1643 – 6 tháng 2 năm 1695) là vị sultan thứ 21 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ ngày 22 tháng 7 năm 1691 tới khi
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
thumb|Tranh vẽ thầy đạo người do thái của họa sĩ Isidor Kaufmann **Thầy đạo** gọi trong tiếng Hebrew là **Rabbi** (tiếng Hebrew: רַבִּי có nghĩa là chủ nhân của tôi hoặc sư phụ của tôi)
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
**Maroc**, quốc hiệu là **Vương quốc Maroc**, là một quốc gia có chủ quyền tại Bắc Phi, giáp Algérie về phía đông, giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông,
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Holi** (phát âm: /ˈhoʊliː/; chữ phạn: होली _Holī_) là một lễ hội mùa xuân của người theo đạo Hindu
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Kiribati** (phiên âm: _Ki-ri-bát_, ), tên chính thức là **Cộng hòa Kiribati** (tiếng Gilbert: _Ribaberiki Kiribati_),, là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nước này
**Narai** ( 16 tháng 2 năm 1633 - 11 tháng 7 năm 1688) hoặc **Ramathibodi III** (รามาธิบดีที่ 3) hay **Ramathibodi Si Sanphet** (รามาธิบดีศรีสรรเพชญ์), là vị vua thứ 27 của vuơng quốc Ayutthaya từ năm 1656
**Abdulaziz ibn Abdul Rahman ibn Faisal ibn Turki ibn Abdullah ibn Muhammad Al Saud** (, ; 15 tháng 1 năm 1875 – 9 tháng 11 năm 1953), trong thế giới Ả Rập thường được gọi
Ngày **11 tháng 1** là ngày thứ 11 trong lịch Gregory. Còn 354 ngày trong năm (355 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *937 – Cho rằng không thể chống lại nổi liên quân
Theo lịch Gregory, năm **1898** (số La Mã: **MDCCCXCVIII**) là năm bắt đầu từ ngày thứ Bảy. ## Sự kiện ### Tháng 3 * 14 tháng 3: Thành lập BSC Young Boys (Young Boys Bern)
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 3 tháng 1: Quân Trung Quốc tại Miến Điện phản công Nhật Bản * 8 tháng 1: Benito Mussolini bị tử hình. * 25 tháng 1: Quốc
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Otto Stich trở thành tổng thống Thụy Sĩ ### Tháng 3 * 14 tháng 3: Hải chiến Trường Sa giữa Trung Quốc và Việt
**Jan Žižka của Trocnov và Kalicha** (khoảng 1360 - 11 tháng 10 năm 1424) (; ; ) là một lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa Hussite tại Vương quốc Bohém (nay thuộc Cộng hòa Séc).
**Arnold Johannes Wilhelm Sommerfeld** (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1868 – mất ngày 26 tháng 4 năm 1951) là nhà vật lý lý thuyết người Đức có đóng góp tiên phong trong ngành vật
**Qatif** hay **Al-Qatif** ( _Al-Qaṭīf_) là một tỉnh và khu vực đô thị thuộc vùng Đông, Ả Rập Xê Út. Qatif trải rộng từ Ras Tanura và Jubail tại phía bắc đến Dammam tại phía
"**La Vie en rose**" () (tạm dịch: _Sống hồng_) là một bản tình ca trứ danh của nữ danh ca huyền thoại người Pháp, Édith Piaf. và được phổ biến rộng rãi trong công chúng
**Omar bin Khattab** hay **`Umar ibn al-Khattāb** (khoảng 586 SCN – 3 tháng 11, 644), cũng được gọi là **Omar Đại đế** hoặc là **Umar Đại đế** là vị khalip hùng mạnh nhất trong bốn
**Osman I, Osman Ghazi** hay **Othman I** **El Gazi** (1258-1326) hay _Osman Bey_, _I. Osman_ hoặc _Osman Sayed II_) là thủ lĩnh người Thổ Ottoman, và là vị vua sáng lập ra nhà Ottoman. Đế
**Endorphin** (viết tắt của endogenous morphine, nghĩa là "morphin nội sinh") là các opioid neuropeptide nội sinh và nội tiết tố protein ở người và các động vật khác. Chúng được sản xuất bởi hệ