"La Vie en rose" () (tạm dịch: Sống hồng) là một bản tình ca trứ danh của nữ danh ca huyền thoại người Pháp, Édith Piaf. và được phổ biến rộng rãi trong công chúng Paris trong năm 1946. Vào năm 1947, bài hát này được phát hành dưới dạng đĩa đơn trích từ album Chansons parisiennes.
Đây là ca khúc đem tên tuổi của Edith đến với thế giới. Ca khúc đạt ngưỡng 1 triệu bản ở Hoa Kỳ và là đĩa đơn bán chạy nhất vào năm 1948 tại Ý. Bài hát được nhiều nghệ sĩ thể hiện lại với nhiều thứ tiếng khác nhau và còn được sử dụng trong nhiều các tác phẩm điện ảnh và truyền hình trên toàn cầu.
Phiên bản của Édith Piaf
Tựa đề của bài hát có thể được dịch với nghĩa "Cuộc đời trong màu hồng" hoặc "Cuộc đời qua lăng kính màu hồng"; với ý nghĩa chung là "Cuộc đời màu hồng".
Phần lời được chính Édith Piaf sáng tác, với phần nhạc được phổ theo bởi Marguerite Monnot và Louis Guglielmi, hay được biết đến với cái tên "Louiguy". Ban đầu, bài hát chỉ được đăng ký sáng tác bởi Louiguy, nhưng sau đó lại thay đổi khi Piaf không có đủ các tiêu chuẩn để giữ tác quyền cùng SACEM. Ca từ "Quand il me prend dans ses bras..." (Khi chàng ôm tôi trong vòng tay...) đến với bà một cách tình cờ vào một buổi tối năm 1944, khi bà đứng trước một người đàn ông Mỹ. Sự rung động từ buổi gặp gỡ ấy tạo nền tảng cho toàn bộ phần lời bài hát. Ca khúc sau đó được sáng tác hoàn chỉnh vào năm 1945 và được phổ biến rộng rãi trong công chúng thành Paris năm 1946. Bài hát sau đó được phổ sang lời Anh bởi Mack David.
Ban đầu, Piaf cùng các đồng sự của mình đều không nghĩ La Vie En Rose sẽ thành công vì cho rằng nó yếu hơn hầu hết ca khúc khác. Bà sau đó nghe theo lời khuyên của họ và bỏ qua bài hát này, chỉ cho đến khi bà lại đổi ý trong năm kế tiếp. Bài hát được bà trình diễn trực tiếp đầu tiên vào năm 1946 và được rất nhiều khán giả yêu thích.
"La Vie en rose" được phát hành dưới dạng đĩa đơn 10" vào năm 1947 bởi hãng Columbia Records, thuộc hãng EMI, với mặt B là bài hát "Un refrain courait dans la rue". Bài hát được đón nhận nồng hậu và đạt ngưỡng 1 triệu bản tại Hoa Kỳ. Bài hát là đĩa đơn bán chạy nhất năm 1948 tại Ý và là đĩa đơn bán chạy thứ 9 tại Brazil trong năm 1949. Piaf trình diễn bài hát này trong bộ phim của Pháp, Neuf garçons, un coeur vào năm 1948. Album đầu tiên của Piaf có chứa bài hát này là Chansons parisiennes được phát hành dưới dạng đĩa than 10" vào năm 1950. Bài hát còn được xuất hiện trong hầu hết các album tiếp sau của bà và trong nhiều album tuyển tập khác của bà. Bài hát trở thành bản tình ca trứ danh của Piaf và là bài hát ăn khách trên các thị trường âm nhạc khác nhau, cùng với các bài hát "Milord" và "Non, je ne regrette rien" của bà trước đây. Theo sau sự thành công của bài hát này, Piaf viết thêm 80 bài hát nữa trong sự nghiệp của mình.
Danh sách đĩa nhạc
*Đĩa đơn 10"
:A. "La Vie en rose"
:B. "Un refrain courait dans la rue"
Diễn biến trên bảng xếp hạng
Trong văn hóa đại chúng
thumb|Nữ diễn viên người Pháp [[Marion Cotillard vào vai Piaf trong bộ phim năm 2007 La Vie en rose]]
Hai bộ phim tiểu sử về Piaf được đặt tên theo tựa đề của bài hát này được phát hành. Bộ phim đầu tiên được phát hành vào năm 1998, sử dụng nhiều đoạn phim tài liệu và phỏng vấn cùng Raquel Bitton và được thuật lại bởi Bebe Neuwirth. Bộ phim vào năm 2007 mang tên La Vie en rose giúp Marion Cotillard thắng giải Oscar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất khi cô vào vai Piaf từ khi còn nhỏ cho đến khi mất vào năm 47 tuổi.
Sử dụng trong các tác phẩm điện ảnh
Sử dụng trong các tác phẩm truyền thông khác
*"La Vie en rose" từng xuất hiện trong chương trình truyền hình I Love Lucy, trong tập "Hollywood Anniversary", ngay sau khi Desi Arnaz hát bản "The Anniversary Waltz". Tập này được ghi hình và phát sóng vào năm 1955.
Barbara Feldon hát "La Vie en rose" trong một tập của Get Smart mang tên "Casablanca" vào năm 1966.
Bài hát xuất hiện trong chương trình truyền hình Lois & Clark: The New Adventures of Superman, tập "Pheromone, My Lovely" (1993).
"La Vie en rose" xuất hiện trong một tập của Relic Hunter mang tên "Memories of Montmarte".
Trong "Cold Stones", tập phim thứ 76 của The Sopranos, Rosalie Aprile ngân nga theo bài hát này để dỗ dành Carmela Soprano. Tập phim được công chiếu vào tháng 5 năm 2006.
Bộ phim The Yacoubian Building vào năm 2006 có bao gồm bài hát "La Vie en rose" trong tiết mục trình diễn của Christine (Yousra).
Bộ phim Sabrina có nhắc đến bài hát này và chơi nó nhiều lần. Nữ diễn viên Audrey Hepburn có hát một đoạn của bài hát này.
Veronique Chevalier có trình bày một phiên bản nhại lại của bài hát này.
Trong bộ phim tình cảm hài năm 2003 Something's Gotta Give, bài hát được chơi nhiều lần trong cảnh tại Paris và Jack Nicholson (Harry Sanborn) đã hát nó trong cảnh giới thiệu cuối phim.
Trong mùa đầu tiên của The Voice (Úc), Rachael Leahcar trình bày "La Vie en rose" trong vòng thi giấu mặt và được cả bốn giám khảo chọn.
Bosom Buddies hát "La vie en rose" trong tập 4 của Britain's Got Talent mùa thứ 7.
Nữ diễn viên Cristin Milioti trình bày bài hát này bằng đàn ukulele trong tập phim How Your Mother Met Me, thuộc phần phim thứ 9 của ''How I Met Your Mother.
*Bài hát còn đụơc sử dụng nhiều lần trong BioShock Infinite: Burial at Sea, tập thứ 2.
Những lần nhắc đến khác
Ian Fleming có nhắc đến bài hát này trong Casino Royale, là tác phẩm đầu tiên nằm trong loạt tiểu thuyết James Bond. Ở cuốn tiểu thuyết thứ tư, Diamonds Are Forever, Ian Fleming miêu tả Bond chọn bỏ qua bài hát này trong máy nghe nhạc vì nó mang lại quá nhiều "kỷ niệm đau đớn".
The Avengers sử dụng bài hát này trong tựa đề tập phim và được chơi nhiều lần trong một tập phim.
*Lời của bài hát được ghi chú lại trong quyển tiểu thuyết Belle du Seigneur của Albert Cohen vào năm 1968 (chương LVI).
La Vie en Rose được đặt cho các con tàu không gian trong Mobile Suit Zeta Gundam và Mobile Suit Gundam ZZ, cũng như một tập phim của Mobile Suit Gundam 0083: Stardust Memory.
Trong bộ phim anime Di Gi Charat, cái tên Rabi~en~Rose được dựa trên "La Vie en rose".
La Vie en rose được nhắc đến trong quyển tiểu thuyết năm 2006 The Boy in the Striped Pyjamas của John Boyne.
Nữ ca sĩ kiêm sáng tác người Mỹ Avril Lavigne có một hình xăm ghi tên 'La Vie en rose'.
Các phiên bản trình bày lại
Phiên bản của Grace Jones
Grace Jones trình bày lại "La Vie en rose" vào năm 1977 cho album đầu tay Portfolio. Nó được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ ba và là đĩa đơn cuối cùng trích từ album, mà theo thời điểm đó, đây là đĩa đơn đầu tiên của cô được phát hành bởi Island Records.
Phiên bản của đĩa đơn được chỉnh sửa lại phần lớn từ phiên bản gốc trong album, với độ dài được rút xuống 3.5 phút. Bài hát cải tiến theo hơi hướng bossa nova/disco này là một thành công trên toàn cầu của Grace Jones. Bà sau đó trình diễn lại nó trong A One Man Show vào năm 1981, trở thành bài hát duy nhất trong thời kì disco có mặt trong chương trình đó. Tại Tây Ban Nha và Mexico, bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn 7", cho dù không có một phiên bản tiếng Tây Ban Nha nào được phát hành. Phiên bản này của Jones được tái bản nhiều lần trong đầu những năm 1980 và sau cùng đạt đến vị trí thứ 12 tại Anh Quốc khi bài hát được tái bản cùng bài hát "Pull Up to the Bumper" năm 1985.
Danh sách bài hát
Diễn biến trên bảng xếp hạng
Phiên bản của Donna Summer
Nữ danh ca người Mỹ Donna Summer trình bày lại "La Vie en rose" trong một album tưởng nhớ vào năm 1993 Tribute to Edith Piaf hay Edith Piaf Tribute, nơi bà thu âm một vài bài hát nổi tiếng nhất của Piaf. Album được phát hành trên cả đĩa than lẫn CD.
"**La Vie en rose**" () (tạm dịch: _Sống hồng_) là một bản tình ca trứ danh của nữ danh ca huyền thoại người Pháp, Édith Piaf. và được phổ biến rộng rãi trong công chúng
La Vie En Rose Shower Gel - Sữa tắm Hương Hoa __ Không Paraben - Không SLS - Không Hoá chất Độc Hại __“Mối tình sâu sắc nhất của bạn có gắn liền với một
La Vie En Rose như một sự thăng hoa của tình yêu, một cuộc đời màu hồng mà bất kì ai cũng đều khao khát trong cuộc sống này. Cùng đắm chìm trong hương thơm
"**La Vie en Rose**" () là đĩa đơn đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc–Nhật Bản IZ*ONE, được Off the Record Entertainment phát hành vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 với tư cách
MÔ TẢ SẢN PHẨMSIFlowerbomb La Vie En Rose là phiên bản mùa hè giới hạn được Viktor & Rolf ra mắt mỗi năm. Ở mỗi năm sẽ có một phiên bản giới hạn khác nhau.
Thông tin sản phẩm:Tên sản phẩm: Sữa Tắm Dưỡng Ẩm Da Tinh Dầu La Vie En Rose - Om FountainThương hiệu: Om FountainThành phần: Aqua (Water), Sodium Laureth Sulfate, Cocamidopropyl Betaine, Propanediol, Sodium PCA, Decyl
MÔ TẢ SẢN PHẨMLa Vie Est Belle En Rose phiên bản mới nhà Lancome 2019 Nếu các phiên bản trước với mùi hương ngọt ngào từ các loại trái cây cùng các loại thực phẩm...thì
1️⃣ La Vie Belle Lancome Edp 1,2mlĐộ lưu hương lâu với hương thơm mang cảm giác tươi trẻ, nữ tính, tinh tế và năng động của những cô gái yêu đời.2️⃣ La Vie Belle En
Đây là danh sách những chuyến lưu diễn và buổi hòa nhạc của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc–Nhật Bản Iz*One. Nhóm tổ chức buổi hòa nhạc độc lập đầu tiên, Iz*One "Color*Iz" Show-Con, vào ngày
**Iz*One** ( ; ; cách điệu là: **IZ*ONE**) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Hàn Quốc–Nhật Bản được thành lập vào ngày 31 tháng 8 năm 2018 bởi công ty CJ E&M thông
**Victoires de la Musique** (, ) là một lễ trao giải diễn ra hằng năm của Pháp, trong đó Bộ Văn hóa Pháp trao giải **Victoire** (chiến thắng) để ghi nhận những thành tựu xuất
**Édith Giovanna Gassion**, thường được biết đến với nghệ danh **Édith Piaf** và trước đó là **La Môme Piaf** (19 tháng 12 năm 1915 - 10 tháng 10 năm 1963) là nữ ca sĩ huyền
Dưới đây là danh sách đề cử và giải thưởng của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc - Nhật Bản Iz*One. Nhóm ra mắt vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 với mini-album đầu tay _Color*Iz_
là một nữ ca sĩ, diễn viên lồng tiếng người Nhật Bản. Teshima bắt đầu ra mắt khán giả năm 2005 và đĩa đơn đầu tay của cô, _Therru no Uta_, đã đạt vị trí
**Olivier Dahan** (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1967) là đạo diễn và nhà biên kịch phim người Pháp. Bộ phim thứ ba do ông đạo diễn, _La Vie en Rose_, là một trong số
**Giải César cho quay phim xuất sắc nhất** là một giải César dành cho người quay phim của một phim được bầu chọn là xuất sắc nhất. Dưới đây là các người và các phim
**Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải BAFTA được trao hàng năm cho nữ diễn viên chính trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất trong năm.
**"How Your Mother Met Me"** (tạm dịch: _Khi mẹ gặp Cha_) là tập phim thứ mười sáu trong phần phim thứ chín và là tập phim thứ 200 theo tổng thể của loạt phim hài
**Giải Oscar cho thiết kế trang phục** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người thiết kế trang phục cho
**Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất** là một giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm
**Color*Iz** (được cách điệu thành **_COLOR*IZ_**; phát âm là "colorize") là mini-album đầu tiên của nhóm nhạc nữ Nhật Bản-Hàn Quốc IZ*ONE, một nhóm dự án được thành lập thông qua chương trình thực tế
**Giải của Hiệp hội phê bình phim phát sóng cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là một trong số 19 giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim phát sóng dành cho nữ
"**Violeta**" () là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc–Nhật Bản Iz*One và phát hành vào ngày 1 tháng 4 năm 2019 bởi Off the Record Entertainment dưới dạng đĩa
**Đỗ Mạnh Cường** (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1981) là một nhà thiết kế thời trang người Việt Nam. ## Tiểu sử Đỗ Mạnh Cường sinh ngày 24 tháng 12 năm 1981 tại Hà
**Giải César cho âm thanh** (tiếng Pháp: _César du meilleur son_) là một giải César dành cho việc hòa trộn âm thanh trong một phim được cho là hay nhất. Dưới đây là danh sách
**Giải của Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh cho nữ diễn viên đóng vai chính xuất sắc** (tiếng Anh: _Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Female Actor in a Leading Role_) là
**Giải BFCA cho phim ngoại ngữ hay nhất** là một trong các giải của BFCA dành cho phim không nói tiếng Anh được bầu chọn là hay nhất. Giải này được lập từ năm 1995.
**Giải Oscar cho hóa trang xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho phim và người hóa trang
**Magician's・Academy** (まじしゃんず・あかでみい) là một loạt light novel được viết bởi Sakaki Ichirō và minh họa bởi Blade. Enterbrain đã phát hành thẳng thành các tập chứ không đăng trên tạp chí với nhãn Famitsu Bunko.
**Rany Angot** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1951) là một ca sĩ nhạc trẻ ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 và sau này ở hải ngoại; thường được biết đến với nghệ
**Choi Myung-gil** (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1962) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Choi đã nhận được nhiều giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất cho vai diễn của cô
**Choi Ye-na** (Hangul: 최예나, Hanja: 崔叡娜, Hán-Việt: Thôi Duệ Na, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1999) là một nữ ca sĩ, rapper, vũ công kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Năm 2018, cô ra
**Karin Mensah** (sinh năm 1965) là một ca sĩ được đào tạo bài bản đến từ Cape Verde, thể loại ưa thích là nhạc jazz và nhạc truyền thống Tây Phi. Cô là một nhà
"**Non, je ne regrette rien**" (, cách phát âm của Piaf , có nghĩa là "Không, tôi không hối tiếc bất cứ điều gì") là một bài hát tiếng Pháp do Charles Dumont soạn nhạc
**Kang Hye-won** (Hangul: 강혜원, Hanja: 姜惠元, Hán-Việt: Khương Huệ Nguyên, sinh ngày 5 tháng 7 năm 1999), là một nữ ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, cựu thành viên của nhóm nhạc nữ IZ*ONE.
, hay **những nhóm chị em của AKB48**, , , , , còn được viết ngắn gọn thành **AKB48G**, **AKBG**, **48G**, **48**, nói đến những nhóm nhạc chị em của nhóm nhạc nữ thần tượng
**Dubai Fountain** (tiếng Ả Rập: **نافورة دبي** "Đài phun nước Dubai") là hệ thống đài phun nước lớn nhất thế giới nằm trên hồ nhân tạo Burj Khalifa rộng hơn 120.000 mét vuông, tại trung
| module2 = **Lee Chae-yeon** (; Hanja: 李彩演, Hán Việt: Lý Thái Diễn, sinh ngày 11 tháng 1 năm 2000), là nữ ca sĩ và vũ công người Hàn Quốc thuộc quyền quản lý
"**Dalla Dalla**" (thường được viết cách điệu là "**DALLA DALLA**", tiếng Hàn: 달라달라, có nghĩa là _Khác biệt Khác biệt_) là đĩa đơn debut của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc ITZY được phát hành bởi
Danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc - Nhật Bản IZ*ONE bao gồm 1 album phòng thu, 6 mini-album và 8 đĩa đơn. Nhóm ra mắt vào ngày 29 tháng 10 năm
**Jang Won-young** (; sinh ngày 31 tháng 8 năm 2004) là một nữ ca sĩ, người mẫu và người dẫn chương trình truyền hình người Hàn Quốc. Cô được biết đến với tư cách là
**Lệ Thu** (tên khai sinh: **Bùi Thị Oanh**, tên thánh: **Cecilia**, 16 tháng 7 năm 1943 − 15 tháng 1 năm 2021), là một nữ ca sĩ Việt Nam, một trong những giọng ca nổi
**Elliot Page** (tên khai sinh **Ellen Philpotts-Page,** sinh 21 tháng 2 năm 1987), là một diễn viên người Canada. Page nhận được đề cử cả hai giải là Golden Globe và Academy Award cho hạng