✨Không gian tích trong

Không gian tích trong

nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có trang bị các "tích vô hướng" đối xứng và tuyến tính với đối số thứ nhất. Không gian tích Hermite được giới hạn trong trường số phức và có "tích Hermite" đối xứng liên hợp và tuyến tính với đối số thứ nhất. Không gian tích trong có thể được định nghĩa trên một trường bất kỳ và có các "tích trong" tuyến tính với đối số thứ nhất, đối xứng liên hợp và xác định dương. Không giống như các tích trong, tích vô hướng và tích Hermite không nhất thiết phải có tính xác định dương.

Trong toán học, một không gian tích trong hay không gian Hausdorff tiền Hilbert là một không gian vectơ được trang bị một phép toán hai ngôi gọi là tích trong. Phép toán này liên kết mỗi cặp vectơ trong không gian với một đại lượng vô hướng gọi là tích trong của các vectơ, thường được ký hiệu bởi dấu bra-ket (ví dụ \langle a, b \rangle.) Tích trong cho phép định nghĩa các khái niệm trực quan hình học như độ dài của một vectơ hay góc giữa hai vectơ. Chúng cũng cung cấp các cách định nghĩa tính trực giao giữa hai vectơ (tích trong bằng 0). Không gian tích trong tổng quát hóa không gian Euclid (trong đó tích trong chính là tích vô hướng) cho các không gian vectơ với số chiều bất kỳ (có thể vô hạn), và được nghiên cứu trong giải tích hàm. Không gian tích trong trên trường số phức đôi khi được gọi là không gian unita. Khái niệm không gian vectơ với một tích trong lần đầu tiên được sử dụng bởi Giuseppe Peano, vào năm 1898.

Một không gian tích trong thường tạo ra một chuẩn liên hệ với nó, (trong ảnh, |x| và |y| là các chuẩn của và ), một cách chính tắc nó làm cho mọi không gian tích trong là không gian vectơ định chuẩn. Nếu không gian định chuẩn này cũng là một không gian Banach thì không gian tích trong được gọi là không gian Hilbert. Nếu một không gian tích trong không là không gian Hilbert thì nó có thể được "bổ sung" để trở thành không gian Hilbert , gọi là làm đầy đủ hóa. Nói một cách rõ ràng, điều này nghĩa là được nhúng tuyến tính và đẳng cự vào một không gian con trù mật của và sao cho tích trong trên là sự bổ sung liên tục của không gian tích trong ban đầu .

Định nghĩa

Trong bài này, trường vô hướng, ký hiệu là trường số thực \mathbb{R} hoặc trường số phức \mathbb{C}.

Không gian tích trong, một cách chính thức là một không gian vectơ trên trường cùng với một ánh xạ

: \langle \cdot, \cdot \rangle: V \times V \to \mathbb{F}

gọi là một tích trong nếu nó thỏa mãn các điều kiện tiên đề (1), (2), và (3) sau đây đối với mọi vectơ và mọi vô hướng :

Tuyến tính đối với đối số thứ nhất

: \begin{align}

 \langle ax, y \rangle &= a \langle x, y \rangle \\

\langle x + y, z \rangle &= \langle x, z \rangle + \langle y, z \rangle \end{align}

* Nếu điều kiện (1) được thỏa mãn và nếu tích \langle \cdot, \cdot \rangle cũng là phản tuyến tính (còn gọi là tuyến tính liên hợp) đối với đối số thứ hai thì \langle \cdot, \cdot \rangle được gọi là dạng nửa tuyến tính (sesquilinear form).

hay :

: \langle x, y \rangle = \overline{\langle y, x \rangle}

* Điều kiện (1) và (2) là các tính chất định nghĩa một dạng Hermite, là một loại đặc biệt của dạng nửa tuyến tính. Một dạng nửa tuyến tính là Hermite khi và chỉ khi \langle x, x \rangle là thực với mọi . Cụ thể, từ điều kiện (2) suy ra rằng \langle x, x \rangle là một số thực với mọi .

:

: \langle x, x \rangle > 0,\quad \text{ nếu } x \ne 0.

Ba điều kiện trên là các tính chất định nghĩa một tích trong, đó là lý do tại sao tích trong đôi khi được định nghĩa (một cách tương đương) là một dạng Hermite xác định dương. Một tích trong có thể được định nghĩa một cách tương đương là một dạng nửa tuyến tính xác định dương.

Giả thiết rằng (1) được thỏa mãn, điều kiện (3) cũng sẽ được thỏa mãn khi và chỉ khi hai điều kiện thêm (4) và (5) dưới đây được thỏa mãn:

hay :

: \langle x, x \rangle \ge 0

* Các điều kiện (1), (2), và (4) là các tính chất định nghĩa một ****, cho phép ta định nghĩa một nửa chuẩn trên được cho bởi . Nửa chuẩn này là một chuẩn khi và chỉ khi điều kiện (5) được thỏa mãn.

hay :

: \langle x, x \rangle = 0 \quad \text{ suy ra } \quad x = 0.

Các điều kiện (1) đến (5) được thỏa mãn bởi mọi tích trong.

Tính chất sơ cấp

Tính xác định dương và tuyến tính tương ứng đảm bảo rằng:

: \begin{align} \langle x, x \rangle &= 0 \Rightarrow x = \mathbf{0} \ \langle \mathbf{0}, x \rangle &= \langle 0x, x \rangle = 0 \langle x, x \rangle = 0 \end{align}

Từ tính đối xứng liên hợp suy ra là thực với mọi , bởi vì

: \langle x, x \rangle = \overline{\langle x, x \rangle} \,.

Tính đối xứng liên hợp và tuyến tính đối với đối số thứ nhất dẫn đến

: \begin{align} \langle x, a y \rangle &= \overline{\langle a y, x \rangle} = \overline{a} \overline{\langle y, x \rangle} = \overline{a} \langle x, y \rangle \ \langle x, y + z \rangle &= \overline{\langle y + z, x \rangle} = \overline{\langle y, x \rangle} + \overline{\langle z, x \rangle} = \langle x, y \rangle + \langle x, z \rangle \, \end{align}

đây tức là tính tuyến tính liên hợp đối với đối số thứ hai. Vì vậy, một không gian tích trong là một dạng nửa tuyến tính.

Có thể suy ra tổng quát hóa sau đây của khai triển bình phương của tổng:

: \langle x + y, x + y \rangle = \langle x, x \rangle + \langle x, y \rangle + \langle y, x \rangle + \langle y, y \rangle \,.

Các tính chất sau đây hợp thành tính tuyến tính đối với đối số thứ nhất và thứ hai:

: \begin{align} \langle x + y, z \rangle &= \langle x, z \rangle + \langle y, z \rangle \,, \ \langle x, y + z \rangle &= \langle x, y\rangle + \langle x, z \rangle \end{align}

còn được gọi là tính cộng.

Với trường hợp \mathbb{F} = \mathbb{R}, tính đối xứng liên hợp được đơn giản về tính đối xứng, còn tính nửa tuyến tính trở thành tính song tuyến. Vì thế một tích trong trên một không gian vectơ thực là một . Tức là,

: \begin{align} \langle x, y \rangle &= \langle y, x \rangle \ \Rightarrow \langle -x, x \rangle &= \langle x, -x \rangle \,, \end{align}

và khai triển nhị thức trở thành:

: \langle x + y, x + y \rangle = \langle x, x \rangle + 2\langle x, y \rangle + \langle y, y \rangle \,.

Định nghĩa, ký hiệu khác và chú thích

Một trường hợp đặc biệt thường gặp của tích trong là tích vô hướng của hai vectơ, thường được ký hiệu bởi dấu chấm ở giữa a \cdot b.

Một số tác giả, đặc biệt trong lĩnh vực vật lý và đại số ma trận thường định nghĩa tích trong và dạng nửa tuyến tính nhưng với tính tuyến tính của nó là ở đối số thứ hai thay vì thứ nhất. Vậy đối số thứ nhất có tính tuyến tính liên hợp thay vì thứ hai. Trong các ngành này chúng ta thường viết tích trong \langle x, y \rangle\langle y \mid x \rangle (ký hiệu bra-ket của cơ học lượng tử), tương ứng là (tích vô hướng với quy ước lập tích ma trận , lấy hàng của nhân cột của ).

Một số ví dụ

Số thực

Ví dụ đơn giản nhất là các số thực với tích thông thường giữa các số là tích trong

: \langle X, Y \rangle = \operatorname{E}(XY)

Trong trường hợp này, khi và chỉ khi (tức là gần như chắc chắn ). Định nghĩa tích trong dưới dạng giá trị kỳ vọng này còn có thể được mở rộng đối với các vectơ tự do.

Ma trận thực

Với hai ma trận thực vuông cùng cỡ, với chuyển vị chính là phép liên hợp, tức là

: \left( \langle A, B \rangle = \left\langle B^\textsf{T}, A^\textsf{T} \right\rangle \right)

là một tích trong.

Chuẩn

Không gian tích trong là không gian vectơ định chuẩn với chuẩn (norm) được định nghĩa bởi

: |x| = \sqrt{\langle x, x \rangle}.

Vì với mọi không gian vectơ định chuẩn, không gian tích vô hướng là không gian metric với khoảng cách được định nghĩa bởi

: d(x, y) = | y - x |.

Các tiên đề của tích trong đảm bảo rằng ánh xạ trên tạo ra một chuẩn, có các tính chất sau.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
Mọi điểm trong không gian Euclid ba chiều biểu hiện trong hệ quy chiếu [[Hệ tọa độ Descartes|Descartes]] Khoảng 300 năm TCN, nhà toán học Hy Lạp cổ đại Euclid đã tiến hành nghiên cứu
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
Trong toán học, **không gian Sobolev** là một không gian vectơ của các hàm số trang bị với một chuẩn là tổng của chuẩn _Lp_ của hàm số đó cùng với các đạo hàm cho
**Không gian compact địa phương** X là một không gian tôpô mà mọi phần tử x của X có một lân cận V_x của x chứa trong một tập compact A\subset X. ## Ví dụ
Không gian Baire là một lớp không gian quan trọng, thuộc lĩnh vực Topo - một chuyên ngành của Toán học. Không gian Baire mang tên của nhà toán học người Pháp René-Louis Baire, với
phải|nhỏ|Các vectơ hàng của một [[Ma trận (toán học)|ma trận. Không gian hàng của ma trận này là không gian vectơ tạo bởi các tổ hợp tuyến tính của các vectơ hàng.]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Matrix_Columns.svg|phải|nhỏ|Các vectơ cột
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
nhỏ|Hình [[tứ diện, một đối tượng thường gặp trong các bài toán hình học không gian.]] Trong toán học và hình học, **hình học không gian** là một nhánh của hình học nghiên cứu các
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
phải|Không gian ba chiều [[Hệ tọa độ Descartes với trục _x_ hướng về người quan sát.]] **Không gian ba chiều** là một mô hình hình học có ba (3) thông số (tọa độ, không tính
Trong quá trình nghiên cứu toán học và vật lý, nhiều nhà toán học và vật lý đã xây dựng cơ sở và lý thuyết cho toán học nhiều chiều. Sau đây là lý thuyết
thế=|nhỏ| Khái niệm SPS đối xứng tích hợp của [[NASA.]] **Năng lượng Mặt Trời dựa trên không gian** (tiếng Anh: **space-based solar power**, **SBSP**) là khái niệm thu thập năng lượng Mặt Trời ngoài vũ
phải|nhỏ|300x300px| Hệ [[Hệ tọa độ Descartes|tọa độ Descartes hai chiều ]] **Không gian hai chiều** là một bối cảnh hình học trong đó hai giá trị (được gọi là tham số) là cần thiết để
Trong đại số tuyến tính, **thương** của một không gian vectơ _V_ với một không gian vectơ con _N_ là một không gian vectơ thu được khi "thu gọn" _N_ về không. Không gian thu
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong lĩnh vực tôpô của toán học, một **không gian mêtric hóa được** là một không gian tôpô đồng phôi với một không gian mêtric. Như thế, một không gian tôpô (X,\tau) được gọi là
phải|thumb|Minh họa về [[lãnh địa trên Mặt Trăng của con người]] **Thuộc địa hoá không gian** là việc tiến hành xây dựng các thuộc địa giúp con người có thể định cư bên ngoài Trái
nhỏ|[[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính thiên văn Hubble là kính thiên văn không gian được biết đến nhiều nhất]] **Kính viễn vọng không gian** hay **Đài quan sát không gian** là một loại kính
**Không gian khả ly** (trong tiếng Anh: _separable space_) là một khái niệm của ngành tôpô. Một không gian mêtric X (tổng quát hơn: không gian tôpô) được gọi là khả ly nếu nó có
thế=A cube satellite inside a room.|nhỏ| Vệ tinh Diwata-1 **Chương trình không gian của Philippines** được phân cấp và được duy trì bởi nhiều cơ quan khác nhau của Bộ Khoa học và Công nghệ
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại khoa học viễn tưởng do Mitsuo Iso viết kịch bản và đạo diễn. Phim do Production +h sản xuất với Netflix, Avex
**Mô hình không gian véctơ** hay **mô hình thuật ngữ véctơ** (tiếng Anh: **vector space model**) là một mô hình đại số dùng để thể hiện các tài liệu văn bản (và bất cứ đối
**Kính thiên văn không gian Herschel** là đài quan sát không gian do Cơ quan vũ trụ châu Âu (ESA) chế tạo và vận hành. Nó hoạt động trong giai đoạn 2009 đến 2013, và
nhỏ|Tích vô hướng hình học, định nghĩa bởi góc. **Tích vô hướng** (tên tiếng Anh: **dot product** hoặc **scalar product**) là một phép toán đại số lấy hai chuỗi số có độ dài bằng nhau
Trong tô pô và các ngành toán học liên quan, **không gian tích** là tích Descartes của một họ không gian tô pô được trang bị một tôpô gọi là **tô pô tích**. Tô pô
Cùng với khái niệm không gian mêtric, **không gian định chuẩn** cũng đóng vai trò rất quan trọng trong giải tích nói chung và topo nói riêng. ## Sơ lược về không gian định chuẩn
right|thumb|220x220px|Hai người không gây ảnh hưởng đến không gian cá nhân của nhau right|thumb|220x220px|Phản ứng của hai người có vùng không gian cá nhân xung đột **Không gian giao tiếp** là các nghiên cứu về
nhỏ|phải|Các đoạn thẳng trong không gian afin 2 chiều. Trong toán học, **không gian afin** (hoặc **không gian aphin**) là một cấu trúc hình học tổng quát tính chất của các đường thẳng song song
phải|nhỏ|Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, **không gian vectơ** (hay còn gọi là không gian
thumb|Hình cầu đồng phôi với không gian thương của một hình tròn, bằng cách **_dán_** tất cả các điểm biên của hình tròn với nhau thành một điểm. thumb|[0,1]/\{0,1\} đồng phôi với đường tròn S^1.
**Không quốc tịch**, **vô quốc tịch** hay **không quốc gia** (tiếng Anh: _statelessness_) là tình trạng một cá nhân "không được coi là công dân của bất kỳ quốc gia nào xét về mặt luật
QUÝ KHÁCH LƯU Ý TRƯỚC KHI MUA HÀNG :- Đơn hàng có cộng thêm phí vận chuyển, Quý khách nên kiểm tra thật kỹ số tiền để cân nhắc trước khi đặt mua.- Quý khách
**_Quái vật không gian_** (tiếng Anh: **_Alien: Covenant_**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng xen lẫn với kinh dị - kỳ ảo công chiếu năm 2017 do Anh
Quý khách hàng vui lòng chọn sản phẩm nhà bán JUNO SOFA để nhận được sản phẩm đúng với chất lượng SOFA GIƯỜNG 3 TRONG 1 TIỆN DỤNG VÀ ĐA NĂNG SOFA GIƯỜNG kết hợp
Trong toán học, cho hai không gian đo và các phép đo trên chúng, người ta có thể nhận được một k**hông gian đo tích** và một **phép đo tích** trên không gian đó. Về
Quạt không dây tích điện để bàn, 3 tốc độ gió lưu thông không khí, quạt điện mini treo văn phòng ----------------------------------------------------------- ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT - Quạt tạo ẩm, thiết kế hai trong một,
thumb|Không gian học tập là những bối cảnh vật lý cho môi trường học tập thuộc mọi loại. thumb|Đại học Simon Fraser , tứ giác học thuật thumb|Cao đẳng Kings, Đại học Cambridge thumb|Phòng máy
Máy hút sữa rảnh tay không dây tích hợp pin sạc 10 cấp độ KidAndMom S10 bảo hành 12 thángMẹ cả ngày bận rộn với việc chăm sóc bé khiến bạn cảm thấy không còn
Máy hút sữa rảnh tay không dây tích hợp pin sạc 10 cấp độ KidAndMom S10 bảo hành 12 thángMẹ cả ngày bận rộn với việc chăm sóc bé khiến bạn cảm thấy không còn
Trong kỹ thuật điện, **điều chế vector không gian (vector Control)**, còn gọi là **điều khiển tốc độ tựa từ thông** (Field Oriented Control - viết tắt là FOC), là một phương pháp điểu khiển
Không gian khởi nghiệp TP Cao Lãnh được đặt tại Khu điều hành Công viên Thiếu nhi (đường 30/4, Phường 1, TP Cao Lãnh). Không gian khởi nghiệp được thiết kế gồm 3 chức năng:
Không gian khởi nghiệp TP Cao Lãnh được đặt tại Khu điều hành Công viên Thiếu nhi (đường 30/4, Phường 1, TP Cao Lãnh). Không gian khởi nghiệp được thiết kế gồm 3 chức năng:
Một đoạn cấu trúc giàn tích hợp Viết tắt là ITS (Integrated Truss Structure), **cấu trúc giàn tích hợp** gồm các giàn thành phần được lắp ghép với nhau để tạo thành một hệ thống
**Gian lận trong thể thao điện tử** là hành vi cố ý vi phạm quy tắc của cơ quan quản lý thể thao điện tử hoặc các hành vi khác nhằm mang lại lợi thế
THÔNG TIN SẢN PHẨM Bình trữ sữa cổ rộng Mama’s Choice 180ml được làm từ chất liệu PP (Polypropylene), 100% không có chất BPA và DEHP, kiểm định bởi các tổ chức uy tín hàng
THÔNG TIN SẢN PHẨM Bình trữ sữa cổ rộng Mama’s Choice 180ml được làm từ chất liệu PP (Polypropylene), 100% không có chất BPA và DEHP, kiểm định bởi các tổ chức uy tín hàng
Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sử dụng công nghệ cao trên