✨Không gian mêtric hóa được

Không gian mêtric hóa được

Trong lĩnh vực tôpô của toán học, một không gian mêtric hóa được là một không gian tôpô đồng phôi với một không gian mêtric. Như thế, một không gian tôpô (X,\tau) được gọi là mêtric hóa được nếu có một mêtric d\colon X \times X \to [0,\infty) sao cho tôpô cảm sinh bởi d\tau.

Tính chất

Không gian mêtric hóa được thừa kế tất cả tính chất từ không gian mêtric. Ví dụ, do không gian mêtric là không gian thỏa mãn tiên đề đếm được thứ nhất (có cơ sở lân cận đếm được tại mỗi điểm) nên một điều kiện cần để mỗi không gian tôpô là mêtric hóa được là không gian đó thỏa mãn tiên đề đếm được thứ nhất. Ngoài ra, không gian mêtric hóa được cũng phải là không gian chuẩn tắc (T_4).

Không gian con của một không gian mêtric hóa được thì mêtric hóa được.

Định lý mêtric hóa được

:Định lý mêtric hóa của Urysohn: Không gian tôpô chính tắc thỏa mãn tiên đề đếm được thứ hai (có cơ sở đếm được) là không gian mêtric hóa được.

Có thể chứng minh định lý này bằng cách sử dụng bổ đề Urysohn .

Một số định lý khác như là hệ quả của định lý Urysohn

:Định lý 1: ''Giả sử X là T_1-không gian. Khi đó các mệnh đề sau là tương đương: ::# _X là không gian chính tắc (tức không gian T3) thoả mãn tiên đề đếm được thứ hai. ::# X đồng phôi với không gian con của khối lập phương [0,1]^\infty . ::# X là mêtric hoá được và là không gian khả ly.

:Định lý 2: Nếu X là không gian tôpô mêtric hóa được và Y đồng phôi với X thì Y cũng mêtric hóa được.

:Định lý 3: _Tích Đề-các của một họ đếm được {Xn},\, n\in Z^+ các không gian mêtric hóa được thì mêtric hóa được.

:Định lý 4: Không gian compact Hausdorff thì mêtric hóa được khi và chỉ khi nó thỏa tiên đề đếm được thứ hai.

:Định lý 5: Mọi không gian Hausdorff compact địa phương thỏa tiên đề đếm được thứ hai thì mêtric hóa được. ::Chứng minh: Áp dụng Định lý 4 cho compact hóa một điểm không gian X Hausdorff compact địa phương, từ đó suy ra X^\infty là compact, Haudorff (do đó chuẩn tắc), và compact hóa được. Do X \subset X^\infty nên X mêtric hóa được.

Theo quan điểm đại số, ta có: :Định lý 6: ''Giả sử X là không gian tôpô. Khi đó các mệnh đề sau là tương đương: ::# X là không gian mêtric hoá được; ::# X là T_3-không gian có một cơ sở σ-hữu hạn địa phương; ::# X là T_3-không gian có một cơ sở σ-rời rạc.''

:Định lý mêtric hóa của Nagata-Smirnov mở rộng định lý Urysohn trong trường hợp không tách được. Định lý này phát biểu rằng: Một không gian tôpô là mêtric hóa được nếu và chỉ nếu nó chính tắc, Hausdorff và có cơ sở hữu hạn địa phương.

Một họ những tập được gọi là rời rạc nếu nó là hội đếm được của những tập hợp rời rạc. Họ F gồm những tập con của X gọi là rời rạc nếu mỗi điểm của X có một lân cận mà phần giao với X chứa nhiều nhất một phần tử của F.

:Định lý mêtric hóa của Bing: _Một không gian tôpô là mêtric hóa được nếu và chỉ nếu nó chính tắc, T0 và có cơ sở rời rạc.

Định lý Urysohn chỉ cung cấp điều kiện đủ cho không gian tôpô mêtric hóa được trong khi định lý mêtric hóa của Nagata-Smirnov và Bing cung cấp cả điều kiện cần và đủ.

Ví dụ

Ví dụ 1. Đa tạp tôpô thỏa mãn tiên đề đếm được thứ hai thì mêtric hóa được.

Ví dụ 2. Đường thẳng thực với tôpô rời rạc thì mêtric hóa được. Đối với tôpô rời rạc thì tập chỉ gồm một điểm là tập mở. Có vô số những tập trong R mà không đếm được. Xét cơ sở của tôpô thì tập mở trong tôpô là hội của những phần tử của cơ sở đó. Cơ sở của tôpô rời rạc R bao gồm những tập chỉ có một điểm như là một phần tử của cơ sở, và họ những tập này không đếm được. Vì thế R với tôpô rời rạc là không gian mêtric hóa được nhưng không có cơ sở đếm được. Điều này chứng tỏ không gian tôpô mêtric hóa được không nhất thiết phải có cơ sở đếm được.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lĩnh vực tôpô của toán học, một **không gian mêtric hóa được** là một không gian tôpô đồng phôi với một không gian mêtric. Như thế, một không gian tôpô (X,\tau) được gọi là
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
Trong vật lý, **không–thời gian** là một mô hình toán học kết hợp không gian ba chiều và 1 chiều thời gian để trở thành một không gian bốn chiều. Sơ đồ không–thời gian có
Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (_ε_, _δ_) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
Trong toán học, một **hàm liên tục** hay **hàm số liên tục** là một hàm số không có sự thay đổi đột ngột trong giá trị của nó, gọi là những điểm gián đoạn. Chính
thumb|upright=1.6| Điều kiện để một tập là compact trong không gian Euclid được phát biểu thông qua [[định lý Heine-Borel, không compact bởi vì nó không bị chặn (mặc dù là tập đóng), dù bị
Trong toán học, **tô pô giới hạn dưới** hay **tô pô khoảng nửa mở phải** là tô pô được định nghĩa trên tập \mathbb{R} của các số thực; nó khác với tô pô tiêu chuẩn
Trong toán học và lý thuyết topo, **compact hóa** (phiên âm: compắc hóa, tiếng Anh: _compactification_) là một quá trình biến một không gian topo thông thường thành một không gian compact. Không gian compact
Bản đồ các tiểu bang Hoa kỳ MUTCD 2003. Tại **Hoa Kỳ, dấu hiệu đường bộ** phần lớn được tiêu chuẩn hóa theo các quy định liên bang, hầu hết được lưu ý trong Hướng
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Hausdorff_regular_normal_space_diagram.png|thế=Illustrations of the properties of Hausdorffness, regularity and normality|nhỏ|Hình minh họa một số tiên đề tách. Các vùng đường viền đứt đoạn vô định hình màu xám biểu thị các tập hợp mở xung quanh
Trong tô pô, một không gian tô pô hiển nhiên là một không gian mà trong đó các tập mở chỉ bao gồm tập rỗng và tập hợp toàn thể không gian. ## Chi tiết
Mêtric Schwarzschild miêu tả không-thời gian dưới ảnh hưởng của một khối vật chất đối xứng cầu có khối lượng lớn và không quay. ## Quy ước và ký hiệu Trong bài này ta làm
Trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, **mêtric Schwarzschild** (hay **nghiệm Schwarzschild**, **chân không Schwarzschild**), mang tên của Karl Schwarzschild, miêu tả trường hấp dẫn bên ngoài khối vật chất không quay, trung hòa
nhỏ|upright=1.35|Áp dụng định lý Pythagoras để tính khoảng cách Euclid trong mặt phẳng Trong toán học, **khoảng cách Euclid** () giữa hai điểm trong không gian Euclid là độ dài của đoạn thẳng nối hai
Trong toán học, **hiệu đối xứng** của hai tập hợp, hay còn gọi là **phép hợp tuyển**, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
**Phân tích hồi quy** là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập (biến thuyết minh) quy định các biến phụ thuộc (biến được thuyết minh) như thế nào. ##
thumb|Ước lượng Số chiều Hausdorff của bờ biển nước Anh Trong toán học, **Số chiều Hausdorff** (còn được biết đến như là **Số chiều Hausdorff - Besicovitch**) là một số thực không âm mở rộng
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
phải|nhỏ|290x290px| Một [[hình hộp chữ nhật thể hiện kích thước chiều dài, chiều rộng và chiều cao. ]] **Chiều cao** là thước đo khoảng cách dọc, phạm vi dọc (mức độ "cao" của một người
**Mêtric Kerr** (hay **chân không Kerr**, **nghiệm Kerr**) miêu tả hình học của không thời gian trong chân không xung quanh một lỗ đen quay đối xứng trục trung hòa điện với chân trời sự
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình
Trong toán học, **tô pô compact-mở** **(compact-open topology)** là một tô pô được định nghĩa bởi tập hợp các ánh xạ liên tục giữa 2 không gian tô pô. Tô pô compact-mở là một trong
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
right|thumb|alt=Sơ đồ hình lục giác, ngũ giác và bát giác nội tiếp và ngoại tiếp một đường tròn|Dãy số cho bởi chu vi của một [[đa giác đều _n_ cạnh ngoại tiếp đường tròn có
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
**Mikhail Leonidovich Gromov** (; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1943) là một nhà toán học mang hai quốc tịch Nga và Pháp, được biết đến với những đóng góp quan trọng trong hình học,
Định lý này được mang tên của hai nhà toán học người Ý Cesare Arzelà (1847-1912) và Giulio Ascoli, (1843–1896). Định lý nêu ra một tiêu chuẩn để xác định khi nào một tập các
phải|Ví dụ: Các điểm (x, y) thỏa mãn x^2+y^2=r^2 tô màu xanh. Các điểm (x, y) thỏa mãn x^2+y^2 là các điểm trong hình tròn tô màu đỏ. Tập các điểm tô màu đỏ là
Trong toán học, đặc biệt là trong tô pô, _cô lập_ là mối quan hệ giữa một điểm với một tập hợp chứa nó. Một cách trực quan, một điểm cô lập của một tập
Trong hình học vi phân, một **đa tạp Riemann** hoặc **không gian Riemann** là một đa tạp thực trơn _M_ được trang bị với một tích vô hướng _g__p_ xác định dương trên không gian
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
nhỏ|240x240px| Hằng số toán học [[Pi| là một số vô tỉ được thể hiện nhiều trong văn hóa đại chúng. ]] phải|nhỏ|240x240px| Số [[Căn bậc hai của 2| là số vô tỉ ]] Trong toán
thumb|Một tập _V_ trên [[mặt phẳng là một lân cận của điểm _p_ nếu nó chứa một đĩa tròn quanh _p_.]] Trong tô-pô và những nhánh liên quan của toán học, một **lân cận** là
Trong topo học của không gian metric, **định lý Heine-Borel**, được đặt theo tên của Eduard Heine và Émile Borel, phát biểu rằng: Đối với một tập con _A_ trong không gian Euclide \mathbb{R}^n, thì
Trong toán học, khoa học máy tính, và đặc biệt là lý thuyết đồ thị, một **ma trận khoảng cách** là một ma trận vuông (mảng hai chiều) chứa các khoảng cách, theo cặp, giữa
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
**Tiêu chuẩn hội tụ Cauchy** là một phương pháp kiểm tra sự hội tụ của một chuỗi vô hạn. Nó dựa vào tổng bị chặn của các số hạng trong dãy. Tiêu chuẩn hội tụ
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
thumb|Hình ảnh sóng hấp dẫn, do [[LIGO|Advanced LIGO thông báo phát hiện trực tiếp và công bố ngày 11/2/2016.]] Trong vật lý học, **sóng hấp dẫn** (tiếng Anh: _gravitational wave_) là những dao động nhấp
[[Hàm Weierstrass, một loại hình phân dạng mô tả một chuyển động hỗn loạn]] phải||Quỹ đạo của hệ Lorenz cho các giá trị _r_ = 28, σ = 10, _b_ = 8/3 **Thuyết hỗn loạn**
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field