✨Ánh xạ

Ánh xạ

thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, ánh xạ (Tiếng Anh: mapping/ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên kết mỗi phần tử của tập hợp đầu tiên (được gọi là tập nguồn) với đúng một phần tử của tập hợp thứ hai (được gọi là tập đích). Tập nguồn và tập đích không nhất thiết phải là tập số thực hay tập con của tập số thực mà hoàn toàn có thể là tập hợp của các vector, hàm giải tích, biến ngẫu nhiên, ... Nói cách khác, một ánh xạ biểu hiện một quy tắc hay thao tác biến đổi toán học nhất định từ một phần tử trên một không gian (tập hợp) sang đúng một phần tử (thường được gọi là ảnh) trên không gian (tập hợp) thứ hai. Các ánh xạ có thể là toàn ánh, đơn ánh hoặc song ánh phụ thuộc vào tính chất của ảnh trên tập hợp thứ hai, và có thể được thể hiện bởi các toán tử, ký hiệu toán học hoặc các phép toán từ sơ cấp tới cao cấp. Chẳng hạn, phép biến đổi Laplace là một ánh xạ từ tập chứa các hàm trên miền thời gian sang tập chứa các hàm trên miền tần số phức thông qua một phép biến đổi bằng tích phân. Hay một ma trận thường được sử dụng để thể hiện một ánh xạ tuyến tính giữa hai không gian Euclide.

Khi hai tập hợp là hai tập số thực hoặc tập con của số thực, ánh xạ giữa hai tập này thường được gọi là hàm số. Điều đó có nghĩa là hàm số được coi như một trường hợp đặc biệt của ánh xạ.

Định nghĩa toán học

Một ánh xạ f từ một tập hợp X vào một tập hợp Y (ký hiệu f:X \to Y) là một quy tắc cho mỗi phần tử x \in X tương ứng với một phần tử xác định y \in Y, phần tử y được gọi là ảnh của phần tử x, ký hiệu y=f(x), nghĩa là \forall x \in X, \exists! y \in Y, y= f(x).

Tập X được gọi là tập nguồn, tập Y được gọi là tập đích.

Với mỗi tập con A \subset X, tập con của Y gồm các phần tử là ảnh của x \in A qua ánh xạ f được gọi là ảnh của tập A ký hiệu là f(A). Ta cóf(A)= {f(x) | x \in A }. ::f(X)=Y :hay ::\forall y\in Y, \exists x \in X: f(x) = y *Đơn ánh là ánh xạ khi các phần tử khác nhau của X cho các ảnh khác nhau trong Y. Đơn ánh còn được gọi là ánh xạ 1-1 vì tính chất này. :\forall x_1,x_2 \in X: x_1\ne x_2 \Rightarrow f(x_1)\ne f(x_2) :hay :\forall x_1,x_2 \in X: f(x_1) = f(x_2) \Rightarrow x_1 =x_2

*Song ánh là ánh xạ vừa là đơn ánh, vừa là toàn ánh. Song ánh vừa là ánh xạ 1-1 và vừa là ánh xạ "onto" (từ X lên Y).

Ánh xạ thu hẹp

Cho ánh xạ f:X \to Y và một tập con E\subset X. Ánh xạ thu hẹp của f về E là một ánh xạ từ E vào Y, ký hiệu f|_E, xác định bởi đẳng thức f|_E(x)=f(x). Ánh xạ thu hẹp là duy nhất.

Ánh xạ mở rộng

Cho ánh xạ f:X \to Y và một tập hợp F sao cho X\subset F. Một ánh xạ mở rộng của f tới F là một ánh xạ \tilde{f} từ F vào Y sao cho \forall x\in X:\tilde{f}(x)=f(x). Nói chung, với mỗi ánh xạ đã cho, có nhiều ánh xạ mở rộng khả dĩ.

Các khái niệm ánh xạ khác (dịch từ tiếng Anh)

Ánh xạ xạ ảnh Canonical map Ánh xạ chính tắc Classifying map Ánh xạ phân loại Ánh xạ bảo giác: ánh xạ bảo toàn độ lớn của các góc, nghĩa là góc giữa các tiếp tuyến với hai đường cong bất kì (tại giao điểm của chúng) bằng góc giữa các tiếp tuyến với các ảnh của hai đường đó (tại giao điểm tương ứng). Một hàm song chỉnh hình là một ánh xạ bảo giác. Ánh xạ không đổi Ánh xạ tiếp lên Ánh xạ liên tục: Ánh xạ f từ x0 \in X lên Y sao cho với mỗi lân cận W của f(x0) đều tồn tại lân cận V của x0 trong X (V \subset X) sao cho f(V) \subset W được gọi là ánh xạ liên tục tại x0 lên Y Ánh xạ Y = f(X) được gọi là ánh xạ liên tục từ X vào Y nếu nó liên tục với mọi x \in X Ánh xạ đồng phôi: f:X→Y là ánh xạ song ánh, liên tục và ánh xạ ngược f^{-1} cũng liên tục. Khi đó X và Y được gọi là hai không gian, hai tập hợp đồng phôi hay tương đương tô pô Contour map Phương ánh các đường nằm ngang Contraction mapping ánh xạ co là ánh xạ của không gian mêtric vào chính nó, sao cho khoảng cách giữa hai điểm bất kì bị giảm đi qua ánh xạ đó. Người ta chứng minh rằng, nếu không gian mêtric là đủ thì mỗi ánh xạ co bao giờ cũng có một và chỉ một điểm bất động x, tức là F(x) = x Equivariant map Ánh xạ đẳng biến Evaluation map Ánh xạ định giá Excission map Ánh xạ cắt Fibre map Ánh xạ phân thớ, ánh xạ các không gian phân thớ Identification map Ánh xạ đồng nhất hoá Inclusion map Ánh xạ nhúng chìm Interior map Ánh xạ trong Involutory map Ánh xạ đối hợp Light map Ánh xạ chuẩn gián đoạn (khắp nơi có các điểm gián đoạn) Lowering map Ánh xạ hạ thấp Regular map Ánh xạ chính quy Simplicial map Ánh xạ đơn hình Tensor map Ánh xạ tenxơ Affine mapping Ánh xạ afin Analytic mapping Ánh xạ giải tích Bicontinuous mapping Ánh xạ song liên tục Chain mapping Ánh xạ chuỗi, ánh xạ dây chuyền Closed mapping Ánh xạ đóng: f:X→Y được gọi là ánh xạ đóng nếu với mọi tập A đóng \in X đều có f(A) là tập đóng trong Y Open mapping Ánh xạ mở: f:X→Y được gọi là ánh xạ mở nếu với mọi tập A mở \in X đều có f(A) là tập mở trong Y Diferentiable mapping Ánh xạ khả vi Epimorphic mapping Ánh xạ toàn hình Homomorphous mapping Ánh xạ đồng cấu Homotopic mapping Ánh xạ đồng luân Ánh xạ đẳng cự Isotonic mapping Ánh xạ bảo toàn thứ tự Ánh xạ tuyến tính Meromorphic mapping Ánh xạ phân hình Monomorphic mapping Ánh xạ đơn cấu Monotone mapping Ánh xạ đơn điệu Non-alternating mapping Ánh xạ không thay phiên Norm-preserving mapping Ánh xạ bảo toàn chuẩn One-to-one mapping Ánh xạ một-một, hai chiều, (song ánh) Perturbation mapping Ánh xạ lệch Preclosed mapping Ánh xạ tiền đóng Pseudoconformal mapping Ánh xạ giả bảo giác Quasi-conformal mapping Ánh xạ tựa bảo giác Quasi-open mapping Ánh xạ tựa mở Rational mapping Ánh xạ hữu tỷ Sense-preserving mapping Ánh xạ bảo toàn chiều Slit mapping Ánh xạ lên miền có lát cắt trong Starlike mapping Ánh xạ hình sao Symplectic mapping Ánh xạ đối ngẫu ximplectic Topological mapping Ánh xạ tô pô Univalent mapping Ánh xạ đơn diệp

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
right|thumb|Hình chữ nhật kẻ ô (ảnh trên) và ảnh của nó dưới ánh xạ bảo giác f (ảnh dưới). Có thể thấy rằng f ánh xạ các cặp đường vuông góc với nhau tại 90°
nhỏ|Tam giác _ABC_ và ảnh phản xạ của nó _A_B_C_'' qua phép phản xạ qua trục đối xứng c1c2. Trong toán học, **phép phản xạ** là một ánh xạ đẳng cự từ một không gian
Trong toán học, có 2 định lý có cùng tên "**nguyên lý ánh xạ mở**". Trong cả hai trường hợp, chúng đều đưa ra những điều kiện mà nếu thỏa thì một số ánh xạ
Trong topo học, một **ánh xạ mở** là một hàm giữa hai không gian topo ánh xạ từ tập mở vào tập mở. Có nghĩa là, một hàm số _f_: _X_ → _Y_ là ánh
phải|nhỏ| Ánh xạ mũ của Trái Đất nhìn từ cực bắc là phép chiếu phương vị đứng (bảo toàn khoảng cách) trong địa lý. Trong hình học Riemann, **ánh xạ mũ** hay **ánh xạ exp**
thumb|Hàm song ánh f:X→Y, với tập X là {1,2,3,4} và tập Y là {A,B,C,D}. Ví dụ, f(1)=D. Trong toán học, **song ánh**, hoặc **hàm song ánh**, là một ánh xạ _f_ từ tập _X_ vào
Hàm số f từ tập hợp X đến tập hợp Y được gọi là toàn ánh nếu như với mọi phần tử y thuộc Y ta luôn tìm được ít nhất một phần tử x
Một hàm số là đơn ánh khi nó áp dụng lên 2 đối số khác nhau luôn cho 2 giá trị khác nhau. Một cách chặt chẽ, hàm f, xác định trên X và nhận
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ V \rightarrow W giữa hai mô đun (cụ
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rayleigh_sunlight_scattering.png|nhỏ|Trong [[khí quyển Trái Đất, hiệu suất tán xạ của ánh sáng xanh lam vượt trội hơn so với ánh sáng đỏ hay xanh lục. Sự tán xạ và hấp thụ là những nguyên nhân
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**_Xuân quang xạ tiết_** (; ) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông thuộc thể loại tâm lý – lãng mạn – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do Vương Gia Vệ làm
phải|Một đội bắn tỉa của [[Lê dương Pháp]] Lính bộ binh bắn tỉa của Quân đội Mỹ với súng bắn tỉa [[súng bắn tỉa M24|M24 tại Afghanistan ngày 19 tháng 10 năm 2006.]] Lính bắn
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
Các mái nhà trắng ở [[Bermuda.]] **Mái phản xạ** là các loại mái nhà, hoặc bề mặt của công trình xây dựng nói chung, có thể mang lại độ phản xạ ánh sáng Mặt Trời
thumb|right|Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các [[sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.]] **Quản trị bức xạ
phải|Phản xạ toàn phần Hiện tượng **phản xạ toàn phần** (còn được gọi là _phản xạ nội toàn phần_)(tiếng Anh: _total internal reflection_) là một hiện tượng quang học. Nó được phát biểu thành định
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
**Nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược** (**EBSD**) là một kỹ thuật sử dụng máy quét điện tử (SEM) để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của các vật liệu. EBSD được thực hiện trên
Bầu trời trên [[Trái Đất có màu xanh da trời là do tán xạ Rayleigh của khí quyển Trái Đất.]] **Tán xạ Rayleigh** ( ), được đặt theo tên một nhà vật lý người Anh
thumb|upright=1.2||Mặt cắt ngang hệ thống DSLR.
1 - Hệ thấu kính
2 - Gương phản xạ
3 - Cửa sập mặt phẳng lấy nét
4 - Sensor (cảm
nhỏ|215x215px|Chế độ xem vệ tinh của [[Paris vào ban đêm]] **Ô nhiễm ánh sáng** xảy ra do sự hiện diện những hành động của con người và các loại hình ánh sáng nhân tạo trong
nhỏ|Ảnh phóng xạ tự chụp một lát cắt não từ một phôi chuột. Điểm tích tụ sản phẩm của GAD67 biểu hiện ở vùng dưới bán cầu (SVG). **Phóng xạ tự chụp** là kĩ thuật
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
Nhà cảm xạ - tranh minh hoạ sách của Pháp thế kỷ 18 về mê tín dị đoan **Cảm xạ** nói đến khả năng một số người tự nhận là nhạy cảm với bức xạ
[[IC 2118|Tinh vân phản xạ Đầu phù thủy (IC2118), khoảng 1.000 năm ánh sáng từ Trái Đất, gắn liền với ngôi sao sáng Rigel (sao Sâm 7) trong chòm sao Lạp Hộ (Orion). Tinh vân
phải|nhỏ| Ánh nắng xuyên qua cây trong công viên quốc gia _Sviati Hory_, Ukraine. phải|nhỏ| [[Mặt Trời mọc trên vịnh Mexico và Florida từ Apollo 7.]] **Ánh sáng Mặt Trời** hay còn gọi là **nắng**
**Hội chứng nhiễm phóng xạ cấp tính, **còn được gọi là **nhiễm độc phóng xạ, bệnh phóng xạ, **là các hội chứng ảnh hưởng sức khỏe sau khi tiếp xúc với một lượng lớn các
nhỏ|520x520px|Mô tả sự lan truyền sóng điện từ [[Sin|hình sin, phân cực phẳng (tuyến tính) theo chiều dương trên trục **z** trong không gian 3 chiều, qua môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không
Ảnh cấu trúc đômen của màng mỏng [[permalloy chụp trên kính hiển vi điện tử truyền qua Philips CM20 ở chế độ Fresnel, cho tương phản về các vách đômen 90o và các gợn sóng.]]
thumb|Ánh sáng trên bề mặt không khí-plexi trong phòng thí nghiệm này bị khúc xạ (tia thấp) và [[phản xạ (tia trên).]] thumb|Khúc xạ qua cốc nước. Hình ảnh bị lật ngược. thumb|Ảnh của [[Cầu
nhỏ| Trang web Hanford cho thấy hai phần ba lượng chất thải phóng xạ ở mức độ cao của Hoa Kỳ theo khối lượng. [[Lò phản ứng hạt nhân|Các lò phản ứng hạt nhân nằm
thumb|Một quả cầu ở trung tâm, ở ngang đầu gối của người trong ảnh. **Tán xạ quả cầu** xảy ra khi ánh sáng máy ảnh đối diện với vật thể và chiếu qua các vật
nhỏ|Một [[trò đùa toán học thường được nhắc đến là các nhà topo học không thể biết cái cốc uống và cái donut có khác nhau không, do một cái donut có thể được biến
right|thumb|Trong [[phổ điện từ, tia X và tia gamma là bức xạ ion hóa.]] thumb|Biểu tượng cảnh báo bức xạ ion hóa. **Bức xạ ion hóa** là bức xạ mang đủ năng lượng để tách
**Ánh sáng màu tro** là một vầng sáng mờ nhạt giả thuyết được khẳng định là đã được nhìn thấy ở vùng ban đêm của hành tinh Sao Kim trong pha lưỡi liềm của nó.
[[Tập tin:Webb's First Deep Field.jpg|thumb|Trường ảnh Sâu Đầu tiên của Webb |alt= Nền của không gian là màu đen. Hàng nghìn thiên hà xuất hiện trên toàn bức ảnh. Hình dạng và màu sắc của
**Phông phóng xạ**, **phông bức xạ** hay **bức xạ nền** là thước đo mức độ bức xạ ion hóa hiện diện trong môi trường tại một vị trí cụ thể mà không phải do cố
Trong toán học, một **hàm số** hay gọi ngắn là **hàm** (Tiếng Anh: _function_) là một loại ánh xạ giữa hai tập hợp số liên kết mọi phần tử của tập số đầu tiên với
Sơ đồ nguyên lý cấu trúc của một hệ ghi toàn ảnh điện tử **Toàn ảnh điện tử** hay **Toàn ký điện tử** là một kỹ thuật phân tích cấu trúc điện từ của vật
**_Anh hùng xạ điêu_** (; Hán Việt: **Xạ điêu anh hùng truyện**) là một trong những tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung được đánh giá cao, được _Hương Cảng Thương Báo_ xuất bản năm
Một sóng phẳng đi qua hai khe và bị nhiễu xạ, tạo ra sóng lan toả ra mọi phía từ hai khe, hai luồng sóng lan từ hai khe lại [[giao thoa tiếp với nhau.]]
nhỏ|Bức xạ Mặt Trời. **Bức xạ Mặt Trời** là dòng vật chất và năng lượng do Mặt Trời phát ra. Đây chính là nguồn năng lượng chính cho các quá trình phong hóa, bóc mòn,
**Máy ảnh phản xạ ống kính đơn** (tiếng Anh: _Single-lens reflex camera_, **SLR**), máy ảnh ống kính đơn phản xạ, hay máy ảnh ống kính rời... là thuật ngữ để chỉ dòng máy ảnh dùng
nhỏ| Tinh vân hành tinh, được thể hiện ở đây bởi [[Tinh vân Chiếc nhẫn, là ví dụ về tinh vân phát xạ. ]] Một **tinh vân phát xạ** là một tinh vân được hình
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
nhỏ|phải|Minh họa phép chiếu lập thể 3 chiều từ cực bắc đến mặt phẳng dưới khối cầu Trong hình học, **phép chiếu lập thể ** hay **phép chiếu nổi** là một phép ánh xạ chiếu
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của