Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (ε, δ) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như , , các không gian hàm hay các không gian tô pô. Với các không gian metric, ta có sự tương đương giữa hai phát biểu sau:
Một ánh xạ f là liên tục theo nghĩa tô pô.
Với mọi điểm x trong X, và với mọi dãy trong X hội tụ tới x, tạo ảnh của dãy này bởi f hội tụ tới f(x). (tính chất này cũng được gọi là liên tục theo nghĩa dãy).
Đối với các không gian tô pô tổng quát, ta có 1 suy ra 2, nhưng điều ngược lại không đúng. (trong một số trường hợp, chẳng hạn như với các không gian đếm được bậc nhất, ta có 2 suy ra 1). Do đó, người ta đã xây dựng khái niệm hội tụ của lưới nhằm đạt được một tính chất tương đương với tính liên tục của ánh xạ.
Bài viết sau khảo sát lại các khái niệm về sự hội tụ, tính liên tục và mối quan hệ giữa chúng.
Sự hội tụ của một hàm số
nhỏ|Với mọi , nằm trong lân cận của
nhỏ|Với dao động trong lân cận của thì hàm dao động trong khoảng của
Giả sử là hàm số thực, là hằng số. Ký hiệu có nghĩa là tiến gần đến khi tiến gần về . Có thể đọc là "Giới hạn của hàm khi tiến gần đến là ".
Lưu ý: Hàm có thể không cần xác định tại
Định nghĩa trên được Augustin Louis Cauchy sáng kiến vào năm 1821. Sau đó, Karl Weierstrass đã hình thức hóa bằng cách định nghĩa theo như sau:
Hàm số hội tụ về nếu , sao cho
Ví dụ
Cho
Thì không xác định, khi cho tiến gần về 1 thì tiến gần về 2:
Do đó, có thể tiến gần đến giới hạn của 2 ngay khi gần đến 1.
Mặt khác,
Nó cũng có thể được tính theo phương pháp đại số, khi với mọi số thực .
Vì liên tục theo tại 1 nên có thể thay để được .
Thêm giới hạn tại những điểm hữu hạn, hàm có thể có những giới hạn vô hạn. Ví dụ, xét
:
= 1.9900
= 1.9990
= 1.99990
Khi thật sự lớn, giá trị của tiến về 2. Trong trường hợp này, giới hạn của khi tiến đến vô cùng là 2. Ký hiệu trong toán học,
:
Sự hội tụ của một dãy
nhỏ|Hình biểu diễn sự hội tụ của dãy khi
nhỏ|Sự hội tụ của [[dãy Cauchy]]
Trong không gian tôpô , dãy hội tụ về nếu với mỗi lân cận mở của thì có một số nguyên dương sao cho . Khi đó là điểm giới hạn của dãy và viết
### Ví dụ
*Nếu với là hằng số thì .
*Nếu thì .
*Nếu khi chẵn và khi lẻ thì .
### Tính chất
*Nếu và thì , .
*Giới hạn của một dãy là duy nhất
*
*
*
* với
*
*Nếu với mọi lớn hơn thì
Sự hội tụ của một lưới
Lưới được gọi là hội tụ về ( là một không gian tôpô)nếu với mỗi lân cận của tồn tại một chỉ số ( là tập có hướng) sao cho thì . Điểm được gọi là điểm giới hạn của lưới và thường viết .
Tập có hướng
Tập có hướng là một tập có thứ tự sao cho: Với 2 phần tử , luôn có phần tử lớn hơn hoặc bằng của hai phần tử . Ký hiệu: , và
Lưới
Lưới (còn được gọi là dãy tổng quát) là một ánh xạ đi từ một tập có hướng vào trong một không gian. Nói cách khác, một lưới trên không gian (với tập chỉ số là tập có hướng ) là một ánh xạ . Ta viết và ký hiệu lưới . Ký hiệu cũng thường được sử dụng.
Ví dụ
Tập số tự nhiên với quan hệ thứ tự là một tập có hướng.
Cho là một không gian tôpô và . Lấy là họ các lân cận mở của . Định nghĩa trên tập : . Lúc đó trở thành tập có có hướng.
Những lưới có tập chỉ số với thứ tự thông thường là một dãy.
Sự hội tụ của những lưới có tập chỉ số với thứ tự thông thường là sự hội tụ của dãy.
Lấy với tôpô . Lưới hội tụ về và . Lưới hội tụ về .
Các phát biểu liên quan đến hội tụ trong không gian tôpô
Điểm được gọi là điểm giới hạn của tập con có một lưới trong hội tụ về .
Cho là hai không gian tôpô. Ánh xạ liên tục tại Nếu một lưới hội tụ về thì lưới hội tụ về .
*Nếu là không gian Hausdorff thì mọi lưới trong có nhiều nhất một điểm giới hạn.
:
*Không gian mêtric là compact nếu và chỉ nếu mọi dãy đều có dãy con hội tụ.
Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (_ε_, _δ_) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
Trong lĩnh vực tôpô của toán học, một **không gian mêtric hóa được** là một không gian tôpô đồng phôi với một không gian mêtric. Như thế, một không gian tôpô được gọi là
Không gian Baire là một lớp không gian quan trọng, thuộc lĩnh vực Topo - một chuyên ngành của Toán học. Không gian Baire mang tên của nhà toán học người Pháp René-Louis Baire, với
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
Cùng với khái niệm không gian mêtric, **không gian định chuẩn** cũng đóng vai trò rất quan trọng trong giải tích nói chung và topo nói riêng. ## Sơ lược về không gian định chuẩn
nhỏ|Tập **A** là liên thông, còn **B** không **Tập hợp liên thông** là tập hợp không thể biểu diễn dưới dạng hợp của hai tập hợp mở không rỗng rời nhau. Một không gian tôpô
thumb|upright=1.6| Điều kiện để một tập là compact trong không gian Euclid được phát biểu thông qua [[định lý Heine-Borel, không compact bởi vì nó không bị chặn (mặc dù là tập đóng), dù bị
Trong tô pô và các ngành liên quan của toán học, một **không gian rời rạc** là một ví dụ cực kì đơn giản của một không gian topo hay các cấu trúc tương tự,
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
**Tinh thể thời gian** hoặc **tinh thể không-thời gian** là một hệ thống mở không cân bằng với môi trường của nó thể hiện sự phá vỡ đối xứng thời gian dịch (TTSB). Không thể
nhỏ|Trong một 2-mặt cầu thông thường, bất kì một vòng kín nào có thể thu nhỏ một cách liên tục thành một điểm trên mặt cầu. Liệu điều kiện này có đặc trưng cho 2-mặt
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
**Định lý phạm trù Baire** là định lý quan trọng trong topo, trong giải tích hiện đại, định lý mang tên nhà toán học người Pháp René-Louis Baire (1874 - 1932). Định lý có hai
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
Trong vật lý, một **lỗ sâu** (tiếng Anh: _wormhole_), **lỗ giun**, hay **Cầu Einstein-Rosen** là một không-thời gian được giả định là có cấu trúc tô pô đặc biệt tạo nên đường đi tắt trong
Hình **đa diện** gồm một số hữu hạn đa giác phẳng thỏa mãn hai điều kiện: a) Hai đa giác bất kì hoặc không có điểm chung, hoặc có một đỉnh chung, hoặc có một
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
thumb|right| Mặt yên ngựa (mặt hyperbolic paraboloid). thumb|right|Chai Klein trong không gian 3 chiều. Trong toán học, cụ thể là trong topo, một **mặt** là một đa tạp topo 2 chiều. Ví dụ quen thuộc
right|thumb|alt=Sơ đồ hình lục giác, ngũ giác và bát giác nội tiếp và ngoại tiếp một đường tròn|Dãy số cho bởi chu vi của một [[đa giác đều _n_ cạnh ngoại tiếp đường tròn có
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong toán học và lý thuyết topo, **compact hóa** (phiên âm: compắc hóa, tiếng Anh: _compactification_) là một quá trình biến một không gian topo thông thường thành một không gian compact. Không gian compact
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong hình học và tô pô, **tập đóng** hay **tập hợp đóng** (tiếng Anh: _closed set_) được định nghĩa là tập hợp có phần bù trong không gian tôpô là tập mở. Tuy nhiên, ta
phải|Một tam giác nhúng trên mặt yên ngựa (mặt [[hyperbolic paraboloid), cũng như hai đường thẳng _song song_ trên nó.]] **Hình học vi phân** là một nhánh của toán học sử dụng các công cụ
**William Vallance Douglas Hodge **(sinh ngày 17 tháng 6 năm 1903 - mất ngày 7 tháng 7 năm 1975) là một nhà toán học người Anh, đặc biệt chuyên môn của ông là về Hình
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
**Lev Genrikhovich Schnirelmann** (hay **Shnirelman**, **Shnirel'man**; ; Sinh ngày 2 tháng 1 năm 1905 – Mất ngày 24 tháng 9 năm 1938) là nhà toán học Liên Xô làm việc trên lý thuyết số, tôpô
Trong toán học, **tô pô compact-mở** **(compact-open topology)** là một tô pô được định nghĩa bởi tập hợp các ánh xạ liên tục giữa 2 không gian tô pô. Tô pô compact-mở là một trong
**Lev Semenovich Pontryagin** (tiếng Nga: Лев Семёнович Понтря́гин) (ngày 3 tháng 9 năm 1908 – ngày 3 tháng 5 năm 1988) là một nhà toán học Nga. Ông sinh ra tại Moskva và bị mất
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
**Maya Ying Lin** sinh ngày 5 tháng 10 năm 1959 tại Athens, Ohio, Hoa Kỳ, là nghệ sĩ và nhà thiết kế kiến trúc nổi tiếng về công trình điêu khắc và nghệ thuật phong
thumb|Ngàn cánh [[hạc giấy, dùng trong dịp lễ hội _Tanabata_ (Thất Tịch)]] thumb|Cánh hoa và bình hoa bằng giấy thumb|Video cách xếp một con hạc giấy **Origami** (tiếng Nhật: 折り紙, hay ) là
Trong toán học, cụ thể là trong tô pô đại cương và các ngành liên quan, **lưới** hay còn gọi là **dãy Moore-Smith** là một khái niệm mở rộng của dãy. Về bản chất, một
Trong lý thuyết điều khiển, **tính quan sát được** là một thước đo để biết được các trạng thái bên trong của một hệ thống tốt như thế nào có thể suy ra bởi các
**Dãy số thực** là một danh sách (hữu hạn hoặc vô hạn) liệt kê các số thực theo một thứ tự nào đó. ## Định nghĩa Theo quan điểm của lý thuyết tập hợp dãy
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
**Thiết kế cho sản xuất đắp dần** (**DfAM **hoặc **DFAM**) là thiết kế để có khả năng sản xuất như được áp dụng cho sản xuất đắp dần (AM). Đó là một loại phương pháp
nhỏ|Người Urysohn. **Pavel Samuilovich Urysohn**, **Pavel Uryson** (Па́вел Самуи́лович Урысо́н) (3 tháng hai 1898 ở Odessa - 17 tháng tám 1924 ở Batz-sur-Mer) là một nhà toán học Ukraina (Liên Xô cũ) gốc Do Thái.
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình