✨Hội tụ (không gian tôpô)

Hội tụ (không gian tôpô)

Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (ε, δ) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như \mathbb{R} , \mathbb{R}^2 , các không gian hàm hay các không gian tô pô. Với các không gian metric, ta có sự tương đương giữa hai phát biểu sau:

Một ánh xạ f là liên tục theo nghĩa tô pô.

Với mọi điểm x trong X, và với mọi dãy trong X hội tụ tới x, tạo ảnh của dãy này bởi f hội tụ tới f(x). (tính chất này cũng được gọi là liên tục theo nghĩa dãy).

Đối với các không gian tô pô tổng quát, ta có 1 suy ra 2, nhưng điều ngược lại không đúng. (trong một số trường hợp, chẳng hạn như với các không gian đếm được bậc nhất, ta có 2 suy ra 1). Do đó, người ta đã xây dựng khái niệm hội tụ của lưới nhằm đạt được một tính chất tương đương với tính liên tục của ánh xạ.

Bài viết sau khảo sát lại các khái niệm về sự hội tụ, tính liên tục và mối quan hệ giữa chúng.

Sự hội tụ của một hàm số

nhỏ|Với mọi x \geq S, f(x) nằm trong lân cận \epsilon của L nhỏ|Với x dao động trong lân cận \delta của c thì hàm f(x) dao động trong khoảng \epsilon của L

Giả sử f là hàm số thực, c là hằng số. Ký hiệu \lim_{x \rightarrow c}f(x)=L có nghĩa là f(x) tiến gần đến L khi x tiến gần về c. Có thể đọc là "Giới hạn của hàm f khi x tiến gần đến cL ".

Lưu ý: Hàm f(x) có thể không cần xác định tại c

Định nghĩa trên được Augustin Louis Cauchy sáng kiến vào năm 1821. Sau đó, Karl Weierstrass đã hình thức hóa bằng cách định nghĩa theo (\epsilon, \delta) như sau:

Hàm số f hội tụ về L nếu \forall \epsilon \geq 0, \exist \delta_\epsilon \geq 0 sao cho |f(x)-L|\leq \epsilon; \; \forall x \in {y:\; |y-c|< \delta }

Ví dụ

Cho f(x) = \frac{x^2 - 1}{x - 1}

Thì f(1) không xác định, khi cho x tiến gần về 1 thì f(x) tiến gần về 2:

Do đó, f(x) có thể tiến gần đến giới hạn của 2 ngay khi x gần đến 1.

Mặt khác, \lim_{x \to 1} \frac{x^2-1}{x-1} = 2

Nó cũng có thể được tính theo phương pháp đại số, khi \frac{x^2-1}{x-1} = \frac{(x+1)(x-1)}{x-1} = x+1 với mọi số thực x\neq 1.

x+1 liên tục theo x tại 1 nên có thể thay x=1 để được \lim_{x \to 1} \frac{x^2-1}{x-1} = 1+1 = 2.

Thêm giới hạn tại những điểm hữu hạn, hàm có thể có những giới hạn vô hạn. Ví dụ, xét :f(x) = {2x-1 \over x}

  • f(100) = 1.9900
  • f(1000) = 1.9990
  • f(10000)= 1.99990

Khi x thật sự lớn, giá trị của f(x) tiến về 2. Trong trường hợp này, giới hạn của f(x) khi x tiến đến vô cùng là 2. Ký hiệu trong toán học,

: \lim_{x \to \infty} \frac{2x-1}{x} = 2.

Sự hội tụ của một dãy

nhỏ|Hình biểu diễn sự hội tụ của dãy \dfrac{n+1}{2n^2} khi n \rightarrow \infty nhỏ|Sự hội tụ của [[dãy Cauchy]] Trong không gian tôpô X, dãy (x_1,x_2,...) hội tụ về x nếu với mỗi lân cận mở U của x thì có một số nguyên dương N sao cho x_n \in U \; \forall n \geq N. Khi đó x là điểm giới hạn của dãy (x_1,x_2,...) và viết

\lim_{n \rightarrow \infty}x_n=x
### Ví dụ *Nếu x_n = c với c là hằng số thì x_n \to c. *Nếu x_n = 1/n thì x_n \to 0. *Nếu x_n = 1/n khi n chẵn và x_n = 1/n^2 khi n lẻ thì x_n \to 0. ### Tính chất *Nếu a_n \to ab_n \to b thì a_n+b_n \to a+b, a_nb_n \to ab. *Giới hạn của một dãy là duy nhất *\lim_{n\to\infty} (a_n \pm b_n) = \lim_{n\to\infty} a_n \pm \lim_{n\to\infty} b_n *\lim_{n\to\infty} c a_n = c \lim_{n\to\infty} a_n *\lim_{n\to\infty} (a_n b_n) = (\lim_{n\to\infty} a_n)(\lim_{n\to\infty} b_n) *\lim_{n\to\infty} \frac{a_n} {b_n} = \frac{ \lim_{n\to\infty} a_n}{ \lim_{n\to\infty} b_n} với \lim_{n\to\infty} b_n \ne 0 *\lim_{n\to\infty} a_n^p = \left[ \lim_{n\to\infty} a_n \right]^p *Nếu a_n \leq b_n với mọi n lớn hơn N thì \lim_{n\to\infty} a_n \leq \lim_{n\to\infty} b_n

Sự hội tụ của một lưới

Lưới (x_i) được gọi là hội tụ về x \in X ( X là một không gian tôpô)nếu với mỗi lân cận U của x tồn tại một chỉ số i \in I ( I là tập có hướng) sao cho \forall j \geq i thì x_j \in U . Điểm x được gọi là điểm giới hạn của lưới { x_i }_i \in I và thường viết x_i \longrightarrow x.

Tập có hướng

Tập có hướng là một tập có thứ tự I sao cho: Với 2 phần tử i, j \in I, luôn có phần tử k \in I lớn hơn hoặc bằng của hai phần tử i, j. Ký hiệu: \forall i,j \in I, \exist k \in I, k \geq ik \geq j

Lưới

Lưới (còn được gọi là dãy tổng quát) là một ánh xạ đi từ một tập có hướng vào trong một không gian. Nói cách khác, một lưới trên không gian X (với tập chỉ số là tập có hướng I) là một ánh xạ x: I \longrightarrow X . Ta viết x_i=x(i) và ký hiệu lưới (xi){i\in I} . Ký hiệu { x_i }_i \in I cũng thường được sử dụng.

Ví dụ

  • Tập số tự nhiên \mathbb{N} với quan hệ thứ tự (\leq) là một tập có hướng.
  • Cho X là một không gian tôpô và x \in X. Lấy I là họ các lân cận mở của x. Định nghĩa trên tập I: U \leq V \Longleftrightarrow U \supset V. Lúc đó I trở thành tập có có hướng.
  • Những lưới có tập chỉ số I= \mathbb{N} với thứ tự thông thường là một dãy.
  • Sự hội tụ của những lưới có tập chỉ số I= \mathbb{N} với thứ tự thông thường là sự hội tụ của dãy.
  • Lấy X= { x_1, x_2, x_3 } với tôpô { \varnothing, X, { x_1, x_3 }, { x_2, x_3 }, { x_3 } } . Lưới (x_3) hội tụ về x_1, x_2x_3. Lưới (x_1, x_2) hội tụ về x_2.

    Các phát biểu liên quan đến hội tụ trong không gian tôpô

  • Điểm x \in X được gọi là điểm giới hạn của tập con A \subset X \Longleftrightarrow có một lưới trong A- {x} hội tụ về x.
  • Cho X,Y là hai không gian tôpô. Ánh xạf: X\longrightarrow Y liên tục tại x \Longleftrightarrow Nếu một lưới n hội tụ về x thì lưới f \circ n hội tụ về f(x).
    *Nếu X là không gian Hausdorff thì mọi lưới trong X có nhiều nhất một điểm giới hạn.
    :
    *Không gian mêtric là compact nếu và chỉ nếu mọi dãy đều có dãy con hội tụ.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (_ε_, _δ_) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
Trong lĩnh vực tôpô của toán học, một **không gian mêtric hóa được** là một không gian tôpô đồng phôi với một không gian mêtric. Như thế, một không gian tôpô (X,\tau) được gọi là
Không gian Baire là một lớp không gian quan trọng, thuộc lĩnh vực Topo - một chuyên ngành của Toán học. Không gian Baire mang tên của nhà toán học người Pháp René-Louis Baire, với
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
Cùng với khái niệm không gian mêtric, **không gian định chuẩn** cũng đóng vai trò rất quan trọng trong giải tích nói chung và topo nói riêng. ## Sơ lược về không gian định chuẩn
nhỏ|Tập **A** là liên thông, còn **B** không **Tập hợp liên thông** là tập hợp không thể biểu diễn dưới dạng hợp của hai tập hợp mở không rỗng rời nhau. Một không gian tôpô
thumb|upright=1.6| Điều kiện để một tập là compact trong không gian Euclid được phát biểu thông qua [[định lý Heine-Borel, không compact bởi vì nó không bị chặn (mặc dù là tập đóng), dù bị
Trong tô pô và các ngành liên quan của toán học, một **không gian rời rạc** là một ví dụ cực kì đơn giản của một không gian topo hay các cấu trúc tương tự,
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
**Tinh thể thời gian** hoặc **tinh thể không-thời gian** là một hệ thống mở không cân bằng với môi trường của nó thể hiện sự phá vỡ đối xứng thời gian dịch (TTSB). Không thể
nhỏ|Trong một 2-mặt cầu thông thường, bất kì một vòng kín nào có thể thu nhỏ một cách liên tục thành một điểm trên mặt cầu. Liệu điều kiện này có đặc trưng cho 2-mặt
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
**Định lý phạm trù Baire** là định lý quan trọng trong topo, trong giải tích hiện đại, định lý mang tên nhà toán học người Pháp René-Louis Baire (1874 - 1932). Định lý có hai
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
Trong vật lý, một **lỗ sâu** (tiếng Anh: _wormhole_), **lỗ giun**, hay **Cầu Einstein-Rosen** là một không-thời gian được giả định là có cấu trúc tô pô đặc biệt tạo nên đường đi tắt trong
Hình **đa diện** gồm một số hữu hạn đa giác phẳng thỏa mãn hai điều kiện: a) Hai đa giác bất kì hoặc không có điểm chung, hoặc có một đỉnh chung, hoặc có một
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
thumb|right| Mặt yên ngựa (mặt hyperbolic paraboloid). thumb|right|Chai Klein trong không gian 3 chiều. Trong toán học, cụ thể là trong topo, một **mặt** là một đa tạp topo 2 chiều. Ví dụ quen thuộc
right|thumb|alt=Sơ đồ hình lục giác, ngũ giác và bát giác nội tiếp và ngoại tiếp một đường tròn|Dãy số cho bởi chu vi của một [[đa giác đều _n_ cạnh ngoại tiếp đường tròn có
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong toán học và lý thuyết topo, **compact hóa** (phiên âm: compắc hóa, tiếng Anh: _compactification_) là một quá trình biến một không gian topo thông thường thành một không gian compact. Không gian compact
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
Trong hình học và tô pô, **tập đóng** hay **tập hợp đóng** (tiếng Anh: _closed set_) được định nghĩa là tập hợp có phần bù trong không gian tôpô là tập mở. Tuy nhiên, ta
phải|Một tam giác nhúng trên mặt yên ngựa (mặt [[hyperbolic paraboloid), cũng như hai đường thẳng _song song_ trên nó.]] **Hình học vi phân** là một nhánh của toán học sử dụng các công cụ
**William Vallance Douglas Hodge **(sinh ngày 17 tháng 6 năm 1903 - mất ngày 7 tháng 7 năm 1975) là một nhà toán học người Anh, đặc biệt chuyên môn của ông là về Hình
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
**Lev Genrikhovich Schnirelmann** (hay **Shnirelman**, **Shnirel'man**; ; Sinh ngày 2 tháng 1 năm 1905 – Mất ngày 24 tháng 9 năm 1938) là nhà toán học Liên Xô làm việc trên lý thuyết số, tôpô
Trong toán học, **tô pô compact-mở** **(compact-open topology)** là một tô pô được định nghĩa bởi tập hợp các ánh xạ liên tục giữa 2 không gian tô pô. Tô pô compact-mở là một trong
**Lev Semenovich Pontryagin** (tiếng Nga: Лев Семёнович Понтря́гин) (ngày 3 tháng 9 năm 1908 – ngày 3 tháng 5 năm 1988) là một nhà toán học Nga. Ông sinh ra tại Moskva và bị mất
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
**Maya Ying Lin** sinh ngày 5 tháng 10 năm 1959 tại Athens, Ohio, Hoa Kỳ, là nghệ sĩ và nhà thiết kế kiến trúc nổi tiếng về công trình điêu khắc và nghệ thuật phong
thumb|Ngàn cánh [[hạc giấy, dùng trong dịp lễ hội _Tanabata_ (Thất Tịch)]] thumb|Cánh hoa và bình hoa bằng giấy thumb|Video cách xếp một con hạc giấy **Origami** (tiếng Nhật: 折り紙, hay ) là
Khái niệm **trù mật** là một khái niệm tô pô. Giả sử A B là 2 tập con trong không gian tôpô X . Ta nói tập A
Trong toán học, cụ thể là trong tô pô đại cương và các ngành liên quan, **lưới** hay còn gọi là **dãy Moore-Smith** là một khái niệm mở rộng của dãy. Về bản chất, một
Trong lý thuyết điều khiển, **tính quan sát được** là một thước đo để biết được các trạng thái bên trong của một hệ thống tốt như thế nào có thể suy ra bởi các
**Dãy số thực** là một danh sách (hữu hạn hoặc vô hạn) liệt kê các số thực theo một thứ tự nào đó. ## Định nghĩa Theo quan điểm của lý thuyết tập hợp dãy
Cho X là một không gian chuẩn tắc, lấy F là một tập đóng trong X.Cho f\,:F\longrightarrow R liên tục, khi đó có một ánh xạ liên tục g\,:X\longrightarrow R sao cho
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
**Thiết kế cho sản xuất đắp dần** (**DfAM **hoặc **DFAM**) là thiết kế để có khả năng sản xuất như được áp dụng cho sản xuất đắp dần (AM). Đó là một loại phương pháp
nhỏ|Người Urysohn. **Pavel Samuilovich Urysohn**, **Pavel Uryson** (Па́вел Самуи́лович Урысо́н) (3 tháng hai 1898 ở Odessa - 17 tháng tám 1924 ở Batz-sur-Mer) là một nhà toán học Ukraina (Liên Xô cũ) gốc Do Thái.
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình