✨Tô pô compact-mở

Tô pô compact-mở

Trong toán học, tô pô compact-mở (compact-open topology) là một tô pô được định nghĩa bởi tập hợp các ánh xạ liên tục giữa 2 không gian tô pô. Tô pô compact-mở là một trong những tô pô thông dụng nhất trong các không gian hàm, và được ứng dụng trong lý thuyết đồng luân và giải tích hàm. Nó được giới thiệu bởi Ralph Fox năm 1945.

Nếu tập hợp đích của các hàm đang xét có cấu trúc đều hoặc cấu trúc metric, thì tô pô compact-mở chính là "tô pô của sự hội tụ đều trên các tập compact". Nghĩa là, một dãy hàm hội tụ trong không gian tô pô compact-mở khi nó hội tụ đều trên mọi tập con compact của tập hợp nguồn.

Định nghĩa

Cho \big(X,\tau_X\big),\ \big(Y,\tauY\big) là 2 không gian tô pô. Đặt C\big(X,Y\big) hoặc C{X,Y}=\Big{f:\big(X,\tau_X\big)\longrightarrow \big(Y,\tau_Y\big)\ \big|\ f\text{ liên tục}\Big} là tập hợp gồm tất cả các hàm liên tục từ X vào Y.

Cho K là một tập con compact của \big(X,\tau_X\big), cho U là một tập con mở của \big(Y,\tauY\big). Đặt S{K,U}=\Big{f\in C{X,Y}\ \big|\ f(K)\subseteq U\Big}, và \mathcal S=\Big{S{K,U}\ \big|\ K\subseteq X,\ U\subseteq Y\Big}.

Khi đó, tô pô compact-mở của tập C_{X,Y} là tô pô sinh bởi họ \mathcal S, nghĩa là:

\mathcal B=\left\{\displaystyle\bigcap_{I\in\mathcal I}I\ \Big|\ \mathcal I\subseteq\mathcal S,\ \big|\mathcal I\big|<\infty\right\} \tau_{_{C_{X,Y}=\left\{\displaystyle\bigcup_{D\in\mathcal D}D\ \Big|\ \mathcal D\subseteq\mathcal B\right\} trong đó, \tau_{_{C_{X,Y}là tô pô compact-mở của C_{X,Y}, với cơ sở \mathcal B là họ gồm tất cả các giao hữu hạn của các phần tử trong \mathcal S.

Tính chất

  • Nếu là không gian tô pô một điểm và Y là một không gian tô pô, thì ta có thể xác định C\big(,Y\big). Theo cách này, tô pô compact-mở là trùng với tô pô của Y.

Tổng quát hơn, nếu X là một không gian rời rạc gồm n điểm, thì C\big(X,Y\big) có thể được xác định bởi n phiên bản của Y, và tô pô compact-mở trùng với tô pô tích.

  • Nếu Y là không gian T_0,\ T_1, Hausdorff, chính tắc hay Tychonoff, thì tô pô compact-mở có hệ tiên đề tách tương ứng.
  • Nếu X Hausdorff và \mathcal S là một tiền cơ sở của Y, thì họ \Big{S_{K,U}\ \big|\ K\overset{\text{compact\subseteq X,\ U\in\mathcal S\Big} là một tiền cơ sở cho tô pô compact-mở của C\big(X,Y\big).
  • Nếu Y là không gian metric hay tổng quát hơn là một không gian đều, thì tô pô compact-mở trùng với tô pô hội tụ compact (topology of compact convergence). Nói cách khác, Nếu Y là không gian metric, thì một dãy hàm \big{f_n\big} hội tụ về f trong tô pô compact-mở \iff\forall K\overset{\text{compact\subseteq X,\ \big{f_n\big} hội tụ đều về f trong K.

Nếu X compact và Y là không gian đều, thì tô pô compact-mở tương đương với tô pô hội tụ đều (topology of uniform convergence).

  • Nếu X,Y,Z là các không gian tô pô, với Y compact Hausdorff địa phương (Locally compact Hausdorff space), hay thậm chí là compact tiền chính tắc địa phương (locally compact preregular), thì ánh xạ hợp nối

    h:\ C(Y, Z)\times C(X, Y)\longrightarrow C(X, Z)
                   <math>(f,g)\longmapsto h(f,g)=f\circ g </math>

    là liên tục, với C\big(Y,Z\big),{\displaystyle C{\big (}X,Y{\big),{\displaystyle C{\big (}X,Z{\big) đều được trang bị tô pô compact-mở, và C\big(Y,Z\big)\times C\big(X,Y\big) được trang bị tô pô tích.

  • Nếu Y compact Hausdorff địa phương hoặc tiền chính tắc, thì ánh xạ định lượng (evaluation map)

    e:\ C\big(X,Y)\times X\longrightarrow Y
             <math>(f,x)\longmapsto e(f,x)=f(x) </math>

    là liên tục. Có thể xem đây là một trường hợp đặc biệt của các tính chất trên, với X là không gian 1 điểm.

  • Nếu \big(X,\tau_X\big) là không gian tô pô compact và \big(Y,d_Y\big) là không gian metric, thì tô pô compact-mở của C\big(X,Y\big) là khả metric, nghĩa là tô pô này có thể sinh ra metric, và metric đó là

d_{C_{X,Y(f,g)=\underset{x\in X}{\sup}\ d_Y\big(f(x),g(x)\big),\ \ \ f,g\in C\big(X,Y\big).

Ứng dụng

Tô pô compact-mở có thể được dùng để compact hóa các tập hợp sau:

  • \Omega\big(X,x_0\big)=\Big\{f:I\longrightarrow X\ \big|\ f(0)=f(1)=x_0\Big\}
  • E\big(X,x_0,x_1\big)=\Big\{f:I\longrightarrow X\ \big|\ f(0)=x_0,\ f(1)=x_1\Big\}
  • E\big(X,x_0\big)=\Big\{f:I\longrightarrow X\ \big|\ f(0)=x_0\Big\}

Ngoài ra, còn có sự tương đương đồng luân giữa các không gian C\big(\Sigma X,Y\big)\cong C\big(X,\Omega Y\big). Đối với những không gian này, C\big(X,Y\big) rất hữu ích trong lý thuyết đồng luân bởi vì nó có thể được sử dụng để tạo thành một không gian tôpô và mô hình cho kiểu đồng luân của tập hợp gồm tất cả lớp đồng luân của các ánh xạ:

\pi\big(X,Y\big)=\Big\{[f]:X\longrightarrow Y\ \big|\ f\ \text{ là một lớp đồng luân}\Big\} Điều này là bởi \pi\big(X,Y\big) là tập gồm các thành phần đường của C\big(X,Y\big), nghĩa là có một đẳng cấu giữa 2 tập {\displaystyle \pi (X,Y)\longrightarrow C\big(I,C(X,Y)\big)/\sim } với \sim là một tương đương đồng luân.

Hàm khả vi Fréchet

Cho XY là 2 không gian Banach xác định trên cùng một trường và U\overset{\text{mở{\subseteq} X. Đặt C ^{n}\big(U,Y\big)=\Big{f:U\longrightarrow Y\ \big|\ f\ \text{ khả vi liên tục Fréchet cấp }n\text{ trên }U\Big}. Khi đó, tô pô compact-mở là tô pô gốc được sinh bởi nửa chuẩn

p_{_K}(f)=\underset{k\in\overline{0,n},\ x\in K}{\sup}\ \Big\|D^kf(x)\Big\| trong đó, D^k\equiv\frac{d^k}{(dx)^k},\ D^0f(x)=f(x),\ K\overset{\text{compact\subseteq U.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **tô pô compact-mở** **(compact-open topology)** là một tô pô được định nghĩa bởi tập hợp các ánh xạ liên tục giữa 2 không gian tô pô. Tô pô compact-mở là một trong
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
Trong toán học, **tô pô giới hạn dưới** hay **tô pô khoảng nửa mở phải** là tô pô được định nghĩa trên tập \mathbb{R} của các số thực; nó khác với tô pô tiêu chuẩn
thumb|Hình cầu đồng phôi với không gian thương của một hình tròn, bằng cách **_dán_** tất cả các điểm biên của hình tròn với nhau thành một điểm. thumb|[0,1]/\{0,1\} đồng phôi với đường tròn S^1.
**Tô pô phần bù hữu hạn** là tô pô có thể định nghĩa trên mỗi tập X. Nó bao gồm tập rỗng và các tập mở là các tập con của X có phần bù
Trong tô pô và các ngành liên quan của toán học, một **không gian rời rạc** là một ví dụ cực kì đơn giản của một không gian topo hay các cấu trúc tương tự,
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong tô pô, một không gian tô pô hiển nhiên là một không gian mà trong đó các tập mở chỉ bao gồm tập rỗng và tập hợp toàn thể không gian. ## Chi tiết
thumb|right| Mặt yên ngựa (mặt hyperbolic paraboloid). thumb|right|Chai Klein trong không gian 3 chiều. Trong toán học, cụ thể là trong topo, một **mặt** là một đa tạp topo 2 chiều. Ví dụ quen thuộc
thumb|upright=1.6| Điều kiện để một tập là compact trong không gian Euclid được phát biểu thông qua [[định lý Heine-Borel, không compact bởi vì nó không bị chặn (mặc dù là tập đóng), dù bị
Trong toán học, đặc biệt là lý thuyết đồng luân, **thớ đồng luân** (đôi khi được gọi là **thớ ánh xạ**) là một cách gán một thành thớ với một hàm liên tục tùy ý
Trong toán học, một **hàm liên tục** hay **hàm số liên tục** là một hàm số không có sự thay đổi đột ngột trong giá trị của nó, gọi là những điểm gián đoạn. Chính
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Trong toán học và lý thuyết topo, **compact hóa** (phiên âm: compắc hóa, tiếng Anh: _compactification_) là một quá trình biến một không gian topo thông thường thành một không gian compact. Không gian compact
**Không gian compact địa phương** X là một không gian tôpô mà mọi phần tử x của X có một lân cận V_x của x chứa trong một tập compact A\subset X. ## Ví dụ
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong tô pô và các ngành toán học liên quan, **không gian tích** là tích Descartes của một họ không gian tô pô được trang bị một tôpô gọi là **tô pô tích**. Tô pô
**Định lý phạm trù Baire** là định lý quan trọng trong topo, trong giải tích hiện đại, định lý mang tên nhà toán học người Pháp René-Louis Baire (1874 - 1932). Định lý có hai
nhỏ|Một [[trò đùa toán học thường được nhắc đến là các nhà topo học không thể biết cái cốc uống và cái donut có khác nhau không, do một cái donut có thể được biến
Trong tô pô, **định lý Tychonoff** (định lý Tikhonov) được phát biểu là tích của một họ các không gian tôpô compact là một không gian compact. Định lý này được đặt tên sau khi
Cùng với khái niệm không gian mêtric, **không gian định chuẩn** cũng đóng vai trò rất quan trọng trong giải tích nói chung và topo nói riêng. ## Sơ lược về không gian định chuẩn
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (_ε_, _δ_) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như
Trong tô pô, **bổ đề số Lebesgue** là công cụ hữu dụng trong không gian mêtric compact. Bổ đề nói rằng: _Cho A là phủ mở của không gian mêtric (X,d). Nếu X là compact,
Topo được biết đến là một nhánh của toán học. Trong các không gian topo **topologist's sine curve** (đường cong hình sin của một nhà tô pô hoc) là một Không gian Tôpô với những
Trong không gian tô pô, **bổ đề Urysohn** phát biểu rằng trong một không gian topo chuẩn tắc, hai tập con đóng rời nhau có thể tách nhau bằng một hàm số thực. Bổ đề
Trong topo học của không gian metric, **định lý Heine-Borel**, được đặt theo tên của Eduard Heine và Émile Borel, phát biểu rằng: Đối với một tập con _A_ trong không gian Euclide \mathbb{R}^n, thì
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
Không gian Baire là một lớp không gian quan trọng, thuộc lĩnh vực Topo - một chuyên ngành của Toán học. Không gian Baire mang tên của nhà toán học người Pháp René-Louis Baire, với
Trong lĩnh vực tôpô của toán học, một **không gian mêtric hóa được** là một không gian tôpô đồng phôi với một không gian mêtric. Như thế, một không gian tôpô (X,\tau) được gọi là
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình
thumb|Ước lượng Số chiều Hausdorff của bờ biển nước Anh Trong toán học, **Số chiều Hausdorff** (còn được biết đến như là **Số chiều Hausdorff - Besicovitch**) là một số thực không âm mở rộng
thế=|nhỏ|Về cơ bản, một độ đo có tính chấn của một [[hàm số đơn điệu|hàm đơn điệu theo nghĩa, nếu A là tập con của B, khi này độ đo của A nhỏ hơn hoặc
nhỏ|phải|Chai Klein nhỏ|phải|[[Felix Klein (1849 - 1925)]] Trong toán học, **chai Klein** (hay **bình Klein**) là một ví dụ cho **mặt không định hướng**, nói cách khác, đó là một bề mặt (một **đa tạp**
**Định lý Brouwer** được phát biểu năm 1912 bởi nhà luận lý học Hà Lan Luizen Egbertus Jan Brouwer và còn có tên là **Nguyên lý điểm bất động Brouwer**. Đây là một trong những
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
Trong toán học, **thứ tự toàn phần** hay **thứ tự tuyến tính** là thứ tự riêng phần mà mọi hai phần tử đều so sánh được với nhau. Nghĩa là, nó là quan hệ hai
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Trong toán học, **hình học phức** là ngành nghiên cứu về các đa tạp phức, các đa tạp đại số phức và các hàm biến phức. Các phương pháp chủ đạo bao gồm hình học
thumb|right|[[Đường cong Tschirnhausen là một ví dụ về đường cong đại số bậc ba.]] Trong toán học, **đường cong phẳng đại số affin** là tập nghiệm của đa thức hai biến. **đường cong phẳng đại
**Văn Như Cương** (1 tháng 7 năm 1937 – 9 tháng 10 năm 2017) là một nhà giáo Việt Nam, nhà biên soạn sách giáo khoa phổ thông và giáo trình đại học bộ môn
Trong toán học, **nhóm trực giao** với số chiều n, được ký hiệu là \operatorname{O}(n), là nhóm gồm các phép biến đổi bảo toàn khoảng cách trong một không gian Euclid n chiều bảo toàn
Trong toán học, một **nhóm Lie**, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy Sophus Lie (IPA pronunciation: , đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp khả
**Mikhail Leonidovich Gromov** (; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1943) là một nhà toán học mang hai quốc tịch Nga và Pháp, được biết đến với những đóng góp quan trọng trong hình học,
Trong vật lý, một **lỗ sâu** (tiếng Anh: _wormhole_), **lỗ giun**, hay **Cầu Einstein-Rosen** là một không-thời gian được giả định là có cấu trúc tô pô đặc biệt tạo nên đường đi tắt trong
**Mercedes-Benz Vision EQXX** là một mẫu xe concept thuần điện của nhà sản xuất ô tô Đức Mercedes-Benz, được giới thiệu tại Hội chợ Điện tử Tiêu dùng vào năm 2022. Với vai trò là
phải|nhỏ|429x429px| [[Hendrik Lorentz|Hendrik Antoon Lorentz (1853 bóng1928), sau đó nhóm Lorentz được đặt tên. ]] Trong vật lý và toán học, **nhóm Lorentz** là nhóm của tất cả các phép biến đổi Lorentz của không
Trong toán học, **định lý Hahn–Banach** là một công cụ trung tâm của giải tích hàm. Nó cho phép mở rộng của các phiếm hàm tuyến tính bị chặn định nghĩa trên một không gian