✨Số chiều Hausdorff

Số chiều Hausdorff

thumb|Ước lượng Số chiều Hausdorff của bờ biển nước Anh Trong toán học, Số chiều Hausdorff (còn được biết đến như là Số chiều Hausdorff - Besicovitch) là một số thực không âm mở rộng (có thể có giá trị \infty) ứng với một không gian metric nào đó. Số chiều Hausdorff tổng quát hóa khái niệm chiều của một không gian vectơ thực. Đó là, số chiều Hausdorff của một không gian tích trong n-chiều bằng n. Ví dụ như số chiều Hausdorff của một điểm là không, số chiều Hausdorff của một đường thẳng là một, và số chiều Hausdorff của mặt phẳng là hai. Tuy nhiên có, rất nhiều tập kì dị có số chiều Hausdorff không phải là số nguyên. Khái niệm này được đưa ra vào năm 1918 bởi nhà toán học Felix Hausdorff. Nhiều sự phát triển mang tính kĩ thuật được sử dụng để tính số chiều Hausdorff cho những tập hợp có tính kì dị cao được đạt được bởi Abram Samoilovitch Besicovitch.

Việc đưa ra số chiều Hausdorff nhằm khắc phục những khuyết điểm của số chiều Topo. Chẳng hạn như số chiều Topo không thể nói lên được bất cứ điều gì về kích thước của vật. Đường cong phủ không gian là một ví dụ điển hình cho khuyết điểm này. Những đường như đường Peano hay đường Hilbert có thể phủ toàn bộ hình vuông đơn vị có số chiều Topo là hai mặc dù chúng chỉ có số chiều Topo là một. Điều đó cho thấy đường Peano hay đường Hilbert "hành xử" như có số chiều Topo là hai. nhỏ|Bước lặp thứ 3 từ cách xây dựng [[đường Peano, giới hạn của việc lặp chính là một đường cong phủ không gian]]

Độ đo Hausdorff

Định nghĩa

Cho U là một tập con không rỗng của \mathbb{R}^n, đường kính của U, ký hiệu |U|, được định nghĩa là |U|=\sup\Big{|x-y|: x,y\in U\Big}. Cho F\subset\mathbb{R}^n, nếu {Ui} là một họ đếm được (hay hữu hạn) những tập hợp thỏa F\subset\bigcup{i=1}^{\infty} U_i và 0<|U_i|\le \delta với mỗi i, thì {Ui} được gọi là một \delta-phủ của F. Giả sử F là một tập con của \mathbb{R}^ns là một số không âm. Với mỗi \delta>0, đặt :\mathcal{H}{\delta}^{s}(F)=\inf\Big{\sum_{i=1}^{\infty}|U_i|^s: {U_i}\ \text{ is a }\ \delta\text{-cover of F}\Big} Độ đo Hausdorff s-chiều của F, ký hiệu là \mathcal{H}^s(F) được định nghĩa là \mathcal{H}^s(F)=\lim{\delta\rightarrow 0}\mathcal{H}{\delta}^{s}(F).

Ở đây ta cho phép giới hạn bằng \infty. Định nghĩa trên xác định vì khi \delta giảm thì số bao phủ của F giảm. Do đó \mathcal{H}{\delta}^{s}(F) tăng, vì vậy \mathcal{H}{\delta}^{s}(F) hội tụ khi \delta\rightarrow 0.

Tính chất

\mathcal{H}^{s}(\emptyset)=0.

\mathcal{H}^{s}(F)\le\mathcal{H}^{s}(E) nếu F\subset E.

\mathcal{H}^{s}\Big(\bigcup_{i=1}^{\infty}Fi\Big)=\sum{i=1}^{\infty} \mathcal{H}^{s}(F_i) nếu {F_i} là một họ đếm được của những tập Borel rời nhau.

Nếu F là một tập Borel của \mathbb{R}^n, thì c_n\mathcal{H}^{n}(F)=\mathcal{L}^n(F), trong đó \mathcal{L}^n(F) là độ đo Lebesgue của F trong \mathbb{R}^n, c_n là thể tích của quả cầu đơn vị trong \mathbb{R}^n.

Định lý

Nếu F\subset \mathbb{H}^n\lambda>0 thì \mathcal{H}^{s}(\lambda F)=\lambda^s \mathcal{H}^{s}(F) với \lambda F={\lambda x: x\in F}.

Cho F\subset \mathbb{R}^nf: F \rightarrow \mathbb{R}^m thỏa

:|f(x)-f(y)|{\mathbb{R}^m}\le c|x-y|{\mathbb{R}^n}^{\alpha}\ (x,y\in F), với c>0\alpha >0 thì với mỗi s\ge 0, \mathcal{H}^{s/\alpha}(f(F))\le c^{s/\alpha}\mathcal{H}^{s}(F).

Số Chiều Hausdorff

Xét tính chất sau của độ đo Hausdorff.

Nếu t>s{U_i} là một \delta-phủ của F thì

\sum|U_i|^t\le\delta^{t-s}\sum{|U_i|^s}. Do đó \mathcal{H}_{\delta}^{t}(F)\le\delta^{t-s}\mathcal{H}_{\delta}^{s}(F). Cho \delta\rightarrow 0, nếu \mathcal{H}^{s}(F)<\infty thì \mathcal{H}^{t}(F)=0 với mọi t>s. Điều đó cho thấy có một giá trị s_F mà tại đó \mathcal{H}^{s}(F) "nhảy" từ \infty xuống 0. Giá trị đó được gọi là số chiều Hausdorff của F.

nhỏ|Đồ thị của \mathcal{H}^s(F). Số chiều Hausdorff của F là giá trị s mà tại đó có sự nhảy từ \infty xuống 0.

Định nghĩa

Cho F\subset \mathbb{R}^n. Số chiều Hausdorff của F, ký hiệu \dim_H(F), được định nghĩa là :\dim_H(F)=\inf{s\ge 0: \mathcal{H}^{s}(F)=0}=\sup{s\ge 0: \mathcal{H}^{s}(F)=\infty}. Quy ước \inf{\emptyset}=\infty.

Tính chất

\mathcal{H}^{s}(F)=\left{\begin{array}{ll}\infty & \textrm{if}\ s<\dim{H}F\0 & \textrm{if}\ s>\dim{H}F\end{array}\right.

Nếu E\subset F thì \textrm{dim}_H E\le\textrm{dim}_H F.

Nếu F_1, F_2,\ldots là một dãy những tập hợp thì \textrm{dim}H\bigcup{i=1}^{\infty}Fi=\sup{1\le i<\infty}{\textrm{dim}_H F_i}.

Định lý

Cho F\subset \mathbb{R}^nf: F \rightarrow \mathbb{R}^m thỏa |f(x)-f(y)|{\mathbb{R}^m}\le c|x-y|{\mathbb{R}^n}^{\alpha}\ (x,y\in F) với c>0\alpha >0 thì \textrm{dim}_H f(F)\le (1/\alpha)\textrm{dim}_H F.

Cho F\subset\mathbb{R}^n. Nếu tồn tại s_0 sao cho \mathcal{H}^{s_0}(F)\neq 0 thì \dim_H(F)=s_0.

Ví dụ

Số chiều Hausdorff của một điểm trong \mathbb{R} bằng 0.

Số chiều Hausdorff của một tập đếm được trong \mathbb{R} bằng 0.

Số chiều Hausdorff của đường thẳng thực \mathbb{R} bằng 1.

Số chiều của \mathbb{R}^n bằng n.

Số chiều Hausdorff của các Fractal

Định nghĩa

Một Fractal (fractal) là một vật thể hình học thường có hình dạng gấp khúc trên mọi tỷ lệ phóng đại, và có thể được tách ra thành từng phần: mỗi phần trông giống như hình tổng thể, nhưng ở tỷ lệ phóng đại nhỏ hơn. Như vậy fractal có vô hạn các chi tiết, các chi tiết này có thể có cấu trúc tự đồng dạng ở các tỷ lệ phóng đại khác nhau. Nhiều trường hợp, có thể tạo ra fractal bằng việc lặp lại một mẫu toán học, theo phép hồi quy.

Hình học Fractal là ngành toán học chuyên nghiên cứu các tính chất của fractal; những tính chất không dễ gì giải thích được bằng hình học thông thường. Ý niệm cơ bản của môn này là xây dựng phép đo đạc mới về kích thước của vật thể, do các phép đo thông thường của hình học Euclid và giải tích thất bại khi mô tả các fractal.

Tập tự đồng dạng

Đặc điểm chung của nhiều fractal là tính tự đồng dạng, biểu hiện ở chỗ chúng có thể phân tích thành bộ phận nhỏ tùy ý mà mỗi bộ phận ấy lặp lại y hệt cấu trúc toàn thể. Tính tự đồng dạng ấy thể hiện rõ ở tập Cantor hay đường Peano, tam giác Spierpinki...

Cho D là một tập con đóng của \mathbb{R}^n. Một ánh xạ: S:D \longrightarrow D được gọi là co nếu tồn tại 0<c<1 sao cho \mid S(x)-S(y)\mid \leq c\mid x-y\mid. Trường hợp có dấu bằng, nghĩa là \mid S(x)-S(y)\mid =c\mid x-y\mid , thì S được gọi là một phép tự đồng dạng.

Cho S_1,S_2,\ldots,S_m là các ánh xạ co. Tập con F\subset D được gọi là bất biến đối với họ các ánh xạ co {S_i} nếu

F=\bigcup_{i=1}^{m}S_i(F).

Đặt K là tập hợp tất cả các tập con compact khác trống của D. Một \delta-phủ của A\in K là tập hợp những điểm cách A quá lắm là \delta: A{\delta}=\lbrace x\in D:d(x,A)\leq\delta\rbrace. Lúc đó K trở thành không gian metric với khoảng các d cho bởi d(A,B)=\inf\lbrace\delta:A\subset B{\delta}, B\subset A_{\delta}\rbrace.

:Định lý: _Cho S_1,S_2,......,S_m là các ánh xạ co trên D\subset\mathbb{R}^n. Khi đó tồn tại một tập compact không rỗng F là một bất biến đối với các Si. Hơn nữa, xét một phép biến đổi S trên K cho bởi S(E)=\bigcup{i=1}^{m}Si(E) và lặp thứ k của S cho bởi S^0(E)=E,S^k(E)=S(S^{k-1}(E)) với k\geq 1 thì F=\bigcap{k=1}^{\infty}{S^k(E)} với mỗi E\in K sao cho Si(E)\subset E với mỗi i.

Số chiều Hausdorff của tập tự đồng dạng

Cho S_1,S_2,\ldots, S_m: \mathbb{R}^n\longrightarrow \mathbb{R}^n là các phép đồng dạng với tỷ số tương ứng 0<ci<1. Một tập bất biến với họ các phép đồng dạng trên được gọi là tập tự đồng dạng (self-similar-set).Nếu tồn tại một tập mở bị chặn, không trống V sao cho \bigcup{i=1}^{m}{S_i(V)}\subset V, với các S_i(V) rời nhau đôi một thì ta nói họ {S_i} thỏa điều kiện tập mở.

: Định lý: ''Với điều kiện tập mở được thỏa mãn cho các phép đồng dạng S_i trên \mathbb{R}^n có tỷ số đồng dạng là ci, F là tập bất biến, tức là F thỏa F=\bigcup{i=1}^{m}S_i(F) thì \dimH F=s với s cho bởi \sum{i=1}^{m}{c_i^s}=1. Hơn thế nữa với s có được thì 0<\mathcal{H}^s(F)<\infty.''

Ví dụ

  • Tập Cantor. phải|Tập tam phân Cantor, ở bước lặp thứ 7 Tập Cantor được xây dựng từ đoạn thẳng D=[0,1]\subset\mathbb{R} và hai phép đồng dạng S_1(x)=\frac{1}{3}x,S_2=\frac{2}{3}+\frac{1}{3}x (tỉ số đồng dạng c_1=c_2=\frac{1}{3}). Điều kiện tập mở được thoả mãn với V< là khoảng (0,1). Vậy số chiều Hausdorff s là nghiệm của phương trình 2{(\frac{1}{3})^s}=1, tức s=\log2/\log3.

  • Đệm Sierpinski thumb|[[Đệm Sierpinski]] Đệm Sierpinski được xây dựng bằng cách xuất phát từ một tam giác đều, chia nó ra bốn tam giác đều nhỏ bởi các đường nối trung điểm của các cạnh, bỏ tam giác ở giữa, rồi lặp lại cách làm đó cho mỗi tam giác còn lại, cứ thế tiếp tục mãi. Cụ thể, đệm Sierpinski được tạo bởi ba phép đồng dạng có tỉ số 1/2. Đó là T_1(x,y)={(\frac{1}{2}x,\frac{1}{2}y)},T_2(x,y)={(\frac{1}{2}x+\frac{1}{2},\frac{1}{2}y)}, T_3(x,y)={(\frac{1}{2}x+\frac{1}{4},\frac{1}{2}y+\frac{\sqrt{3{4})}. Điều kiện tập mở được thỏa mãn với V là phần trong của tập E_0 trong đó E_0 là hình tam giác ban đầu, nên số chiều Hausdorff s là nghiệm duy nhất của phương trình {(\frac{1}{2})}^s+{(\frac{1}{2})}^s+{(\frac{1}{2})}^s=3{(\frac{1}{2})}^s=1. Do đó s=\log3/\log2.

  • Tập Mandelbrot có số chiều Hausdorff bằng 2. phải|nhỏ|Hình ảnh đầu tiên của tập Mandelbrot (trên mặt phẳng phức) trong dãy phóng đại với môi trường được tô màu liên tục (các điểm màu đen thuộc về tập này).

  • Đường Dragon có số chiều Hausdorff gần bằng 1,5236. Recursive construction of the curve

  • Tập Julia có số chiều Hausdorff bằng 2. thumb|A Julia set

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Ước lượng Số chiều Hausdorff của bờ biển nước Anh Trong toán học, **Số chiều Hausdorff** (còn được biết đến như là **Số chiều Hausdorff - Besicovitch**) là một số thực không âm mở rộng
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
nhỏ|[[Tập hợp Mandelbrot, đặt tên theo người đã khám phá ra nó, là một ví dụ nổi tiếng về fractal]] nhỏ|Mandelbrot năm 2007 nhỏ|Xây dựng một bông tuyết Koch cơ bản từ tam giác đều
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
nhỏ|upright=1.35|Áp dụng định lý Pythagoras để tính khoảng cách Euclid trong mặt phẳng Trong toán học, **khoảng cách Euclid** () giữa hai điểm trong không gian Euclid là độ dài của đoạn thẳng nối hai
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
phải|nhỏ|382x382px|Một thí nghiệm thủy tinh hóa, sử dụng thủy tinh nóng chảy. **Thủy tinh hóa** (Vitrification, từ tiếng Latinh _vitrum_ nghĩa là 'thủy tinh', và tiếng Pháp _vitrifier_) là sự hóa rắn của một chất
Trên [[hình cầu, tổng các góc trong của một tam giác cầu không bằng 180° (xem hình học cầu). Mặt cầu không phải là một mặt Euclid, nhưng trong một vùng lân cận đủ nhỏ
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong toán học, **hiệu đối xứng** của hai tập hợp, hay còn gọi là **phép hợp tuyển**, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu
nhỏ|Một [[trò đùa toán học thường được nhắc đến là các nhà topo học không thể biết cái cốc uống và cái donut có khác nhau không, do một cái donut có thể được biến
Trong toán học, thuật ngữ " **phiếm hàm** " (danh từ, tiếng Anh là **functional**) có ít nhất 3 nghĩa sau : nhỏ|451x451px|Phiêm hàm [[Chiều dài cung - Arc length|chiều dài cung đi từ miền
thumb|Hình cầu đồng phôi với không gian thương của một hình tròn, bằng cách **_dán_** tất cả các điểm biên của hình tròn với nhau thành một điểm. thumb|[0,1]/\{0,1\} đồng phôi với đường tròn S^1.
Trong toán học, **không gian étalé** là một không gian tôpô dùng để mô tả một bó. ## Định nghĩa (a) Một _không gian Étalé_ trên một không gian tôpô X là một không gian
Cùng với khái niệm không gian mêtric, **không gian định chuẩn** cũng đóng vai trò rất quan trọng trong giải tích nói chung và topo nói riêng. ## Sơ lược về không gian định chuẩn
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
thumb|right| Mặt yên ngựa (mặt hyperbolic paraboloid). thumb|right|Chai Klein trong không gian 3 chiều. Trong toán học, cụ thể là trong topo, một **mặt** là một đa tạp topo 2 chiều. Ví dụ quen thuộc
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
thumb|Các hình vẽ đồng màu thì đồng dạng với nhau. **Đồng dạng** là một khái niệm của hình học mà trong đó các hình có hình dạng và cấu trúc giống nhau nhưng khác nhau
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Hausdorff_regular_normal_space_diagram.png|thế=Illustrations of the properties of Hausdorffness, regularity and normality|nhỏ|Hình minh họa một số tiên đề tách. Các vùng đường viền đứt đoạn vô định hình màu xám biểu thị các tập hợp mở xung quanh
thumb|[[Hình học giải tích gán mỗi điểm trong mặt phẳng Euclid một cặp được sắp. Đường elip đỏ tương ứng với tập các cặp (_x_,_y_) sao cho+_y_2=1.]] Trong toán học, **cặp được sắp** (hay **cặp
Trong tô pô và các ngành toán học liên quan, **không gian tích** là tích Descartes của một họ không gian tô pô được trang bị một tôpô gọi là **tô pô tích**. Tô pô
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Trong tô pô và các ngành liên quan của toán học, một **không gian rời rạc** là một ví dụ cực kì đơn giản của một không gian topo hay các cấu trúc tương tự,
nhỏ|phải| Mặt Riemann ứng với "hàm số" f(z)=\sqrt{z}. Trong toán học, **mặt Riemann** (hay còn gọi là **diện Riemann**), đặt tên theo nhà toán học Bernhard Riemann, là đa tạp phức một chiều. Mặt Riemann
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
Trong toán học, **hình học phức** là ngành nghiên cứu về các đa tạp phức, các đa tạp đại số phức và các hàm biến phức. Các phương pháp chủ đạo bao gồm hình học
nhỏ|Số dư ổn định. Trong toán học, **lý thuyết ổn định **tập trung nghiên cứu về sự ổn định của các lời giải của phương trình vi phân và quỹ đạo của các hệ thống