✨Fractal

Fractal

nhỏ|[[Tập hợp Mandelbrot, đặt tên theo người đã khám phá ra nó, là một ví dụ nổi tiếng về fractal]] nhỏ|Mandelbrot năm 2007 nhỏ|Xây dựng một bông tuyết Koch cơ bản từ tam giác đều Fractal, hay phân dạng là một vật thể hình học thường có hình dạng gấp khúc trên mọi tỷ lệ phóng đại, và có thể được tách ra thành từng phần: mỗi phần trông giống như hình tổng thể, nhưng ở tỷ lệ phóng đại nhỏ hơn. Như vậy fractal có vô tận các chi tiết, các chi tiết này có thể có cấu trúc tự đồng dạng ở các tỷ lệ phóng đại khác nhau. Nhiều trường hợp, có thể tạo ra fractal bằng việc lặp lại một mẫu toán học, theo phép hồi quy. Từ fractal được nói đến lần đầu vào năm 1975 bởi Benoît Mandelbrot, lấy từ tiếng Latin fractus nghĩa là "đứt gãy". Trước đó, các cấu trúc này (ví dụ bông tuyết Koch) được gọi là "đường cong quỷ".

Fractal ban đầu được nghiên cứu như một vật thể toán học. Hình học fractal là ngành toán học chuyên nghiên cứu các tính chất của fractal; những tính chất không dễ gì giải thích được bằng hình học thông thường. Ngành này có ứng dụng trong khoa học, công nghệ, và nghệ thuật tạo từ máy tính. Ý niệm cơ bản của môn này là xây dựng phép đo đạc mới về kích thước của vật thể, do các phép đo thông thường của hình học Euclid và giải tích thất bại khi mô tả các fractal.

Định nghĩa

nhỏ|trái Việc định nghĩa các đặc tính của fractal, có vẻ dễ dàng với trực quan, lại cực kỳ khó với đòi hỏi chính xác và cô đọng của toán học.

Mandelbrot đã định nghĩa fractal là "một tập hợp mà trong đó số chiều Hausdorff (hay chiều Hausdorff-Besicovitch) lớn hơn chiều tô pô học". Số chiều Hausdorff là khái niệm sinh ra để đo kích thước của fractal, thường không phải là một số tự nhiên. Một hình vẽ fractal trên tờ giấy 2 chiều có thể bắt đầu có những tính chất của vật thể trong không gian 3 chiều, và có thể có chiều Hausdorff nằm giữa 2 và 3. Đối với một fractal hoàn toàn tự đồng dạng, chiều Hausdorff sẽ đúng bằng chiều Minkowski-Bouligand.

Các vấn đề liên quan đến định nghĩa fractal gồm:

  • Không có ý nghĩa chính xác của "gấp khúc".
  • Không có định nghĩa duy nhất của "chiều".
  • Có nhiều cách mà một vật thể có thể tự đồng dạng.
  • Không phải tất cả mọi fractal đều tìm được bằng phép đệ quy.

Lịch sử

Các nhà toán học bắt đầu nghiên cứu các hình tự đồng dạng tự thế kỷ 17, khi Gottfried Leibniz xem xét các đường gấp khúc và định nghĩa đường thằng là đường fractal chuẩn: "các đường thẳng là đường cong, bất kỳ phần nào của nó cũng tương tự với toàn bộ".

Năm 1872, nhà toán học người Đức Karl Weierstrass đưa ra mô hình về một hàm liên tục nhưng không đâu khả vi nhỏ|Bông tuyết Koch Năm 1904, nhà toán học Thụy Điển Helge von Koch trong một bài "Sur une courbe continue sans tangente, obtenue par une construction géométrique élémentaire" đã nghiên cứu các tính chất của fractal tạo thành bắt đầu từ các đa giác đơn lồi phẳng, mà cụ thể là tam giác, có hình dạng na ná rìa của các bông tuyết và được gọi là bông tuyết Koch (Koch snowflake)

Tập hợp Mandelbrot

phải|nhỏ|Hình ảnh đầu tiên của tập Mandelbrot (trên mặt phẳng phức) trong dãy phóng đại với môi trường được tô màu liên tục (các điểm màu đen thuộc về tập này).

Tập Mandelbrot là một tập hợp các điểm nằm trong mặt phẳng phức, với biên của nó có dạng fractal. Tập Mandelbrot là tập các giá trị của số phức c với quỹ đạo bắt đầu từ 0 dưới phép lặp của đa thức bậc hai hệ số phức zn+1 = zn2 + c vẫn bị chặn (đóng trong biên). Có nghĩa là, một số phức c thuộc về tập Mandelbrot, khi bắt đầu với z0 = 0 và áp dụng phép lặp lại, thì giá trị tuyệt đối của zn không bao giờ vượt quá một số xác định (số này phụ thuộc vào c) cho dù n lớn như thế nào. Tập Mandelbrot được đặt tên theo nhà toán học Benoît Mandelbrot, người đầu tiên đã nghiên cứu và phát triển nó.

Ví dụ, lấy c = 1 thì khi áp dụng chuỗi lặp ta thu được dãy số 0, 1, 2, 5, 26,…, và dãy này tiến tới vô cùng. Hay dãy này không bị chặn, và do vậy 1 không phải là phần tử của tập Mandelbrot.

Ví dụ khác, lấy c = i (trong đó i được định nghĩa là i2 = −1) sẽ cho dãy 0, i, (−1 + i), −i, (−1 + i), −i,..., và dãy này bị chặn nên i thuộc về tập Mandelbrot.

Khi tính toán và vẽ trên mặt phẳng phức, tập Mandelbrot có hình dạng ở biên giống như một fractal, nó có tính chất tự đồng dạng khi phóng đại tại bất kì vị trí nào trên biên của tập hợp.

Tập Mandelbrot đã trở thành phổ biến ở cả bên ngoài toán học, từ vẻ đẹp thẩm mỹ cho tới cấu trúc phức tạp được xuất phát từ định nghĩa đơn giản, và nó cũng là một trong những ví dụ nổi tiếng của đồ họa toán học. Nhiều nhà toán học, bao gồm Mandelbrot, đã phổ biến lĩnh vực toán học này ra công chúng. Đây là một trong những tập hợp fractal nổi tiếng nhất.

Ví dụ

Fractal tạo từ hình toán học

Hình:Rfl-mandel003-out-p03.ps.rgb.bmp-fv-ls.2-gq90op.jpg|Một fractal Mandelbrot _z__n_+1 = _z__n_2 + _c_ Hình:Flower3.jpg|Fractal trông giống bông hoa Hình:Julia set (Detail 01).jpg|Một fractal của tập hợp Julia Hình:Rfl-mandel002-out-p02.ps.rgb.bmp-fv-ls.2-gq90op.jpg|Một fractal Mandelbrot khác

Vật thể tự nhiên có cấu trúc fractal

Hình:Glue1_800x600.jpg|Kéo hai tấm nhựa trong suốt có dính keo ra khỏi nhau, ta có được một cấu trúc fractal. Hình:Square1.jpg|Phóng điện cao thế trong một khối nhựa trong suốt, ta thu được hình Lichtenberg có cấu trúc fractal. Hình:Microwaved-DVD.jpg|Các vết nứt có cấu trúc fractal trên bề mặt đĩa DVD, sau khi đưa đĩa này vào lò vi sóng Hình:Romanesco broccoli (Brassica oleracea).jpg|Súp lơ xanh _Romanesco_ có những cấu trúc fractal tự nhiên

Ứng dụng

Hình học Fractal có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới trong nhiều lĩnh vực như sinh học, y học, thiên văn, kinh tế, công nghệ thông tin...

Khoa học máy tính

Hình học Fractal có thể giúp thiết kế các hình ảnh đẹp trên máy tính một cách đơn giản và trực quan. Đây là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nhất là đối với những người yêu mến nghệ thuật. Cơ sở hình học Fractal cũng đã được ứng dụng trong công nghệ nén ảnh một cách hiệu quả thông qua các hệ hàm lặp (IFS), đây là một trong những lĩnh vực được các chuyên gia về khoa học máy tính đặc biệt quan tâm.

Phương pháp nén fractal là một phương pháp nén dữ liệu có mất mát thông tin cho ảnh số dựa trên fractal. Phương pháp này thích hợp nhất cho các ảnh tự nhiên dựa vào tính chất các phần của một bức ảnh thường giống với các phần khác của chính bức ảnh đó. Thuật toán fractal chuyển các phần này thành dữ liệu toán học được gọi là "mã fractal" và mã này được dùng để tái tạo lại bức ảnh đã được mã hóa. Đại diện của ảnh fractal được mô tả một cách toán học như là hệ thống các hàm lặp (IFS).

Như đã biết, với một ánh xạ co trên một không gian metric đầy đủ, luôn tồn tại một điểm bất động. Mở rộng kết quả này cho một họ các ánh xạ co, người ta chứng minh được với một họ ánh xạ như vậy luôn tồn tại một điểm bất động. Để ý rằng với một ánh xạ co, ta luôn tìm được điểm bất động của nó bằng cách lấy một giá trị khởi đầu rồi lặp lại nhiều lần ánh xạ đó trên các kết quả thu được của mỗi lần lặp. Số lần lặp càng nhiều thì giá trị tìm được càng xấp xỉ chính xác giá trị của điểm bất động. Do đó nếu ta coi ảnh cần nén là "điểm bất động" của một họ các ánh xạ co thì mỗi ảnh ta chỉ cần lưu thông tin về họ ánh xạ thích hợp, điều này sẽ làm giảm đi rất nhiều dung lượng cần có để lưu trữ thông tin ảnh.

Y học và sinh học

Các nhà khoa học đã tìm ra các mối quan hệ giữa fractal với hình thù của tế bào, quá trình trao đổi chất của cơ thể người, AND, nhịp tim, … Trước đây, các nhà sinh học quan niệm lượng chất trao đổi phụ thuộc vào khối lượng cơ thể người, nghĩa là nó tỉ lệ bậc 3 khi xem xét con người là một đối tượng 3 chiều. Nhưng với góc nhìn từ hình học fractal, người ta cho rằng sẽ chính xác hơn nếu xem con người là một mặt fractal với số chiều xấp xỉ 2.5, như vậy tỉ lệ đó không nguyên nữa mà là một số hữu tỷ. Việc chẩn đoán bệnh áp dụng hình học fractal đã có những tiến bộ rõ rệt. Bằng cách quan sát hình dạng của các tế bào theo quan điểm fractal, người ta đã tìm ra các bệnh lý của con người, tuy nhiên những lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ, cần phải được tiếp tục nghiên cứu.

Hóa học

Hình học Fractal được sử dụng trong việc khảo sát các hợp chất cao phân tử. Tính đa dạng về cấu trúc polymer thể hiện sự phong phú về các đặc tính của hợp chất cao phân tử chính là các fractal. Hình dạng vô định hình, đường bẻ gãy, chuỗi, sự tiếp xúc của bề mặt polyme với không khí… đều có liên quan đến các fractal. Sự chuyển động của các phân tử, nguyên tử trong hợp chất, dung dịch, các quá trình tương tác gần giữa các chất với nhau,… đều có thể xem như một hệ động lực hỗn độn (chaos).

Vật lý

Trong vật lý, khi nghiên cứu các hệ cơ học có năng lượng tiêu hao (chẳng hạn như có lực ma sát) người ta cũng nhận thấy trạng thái của các hệ đó khó xác định trước được và hình ảnh hình học của chúng là các đối tượng fractal.

Thiên văn học

Các nhà khoa học đã tiến hành xem xét lại các quỹ đạo của các hành tinh trong hệ mặt trời cung như trong các hệ thiên hà khác. Một số kết quả cho thấy không phải các hành tinh này quay theo một quỹ đạo Ellipse như trong hình học Euclide mà nó chuyển động theo các đường fractal. Quỹ đạo của nó được mô phỏng bằng những quỹ đạo trong các tập hút "lạ".

Kinh tế

Mô tả sự biến động của giá cả trên thị trường chứng khoán bằng các đồ hình fractal sẽ cho phép chúng ta theo dõi sự biến động của giá cả. Trên cơ sở đó dự báo giá cả trên thị trường dựa theo các luật của hình học fractal.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Tập hợp Mandelbrot, đặt tên theo người đã khám phá ra nó, là một ví dụ nổi tiếng về fractal]] nhỏ|Mandelbrot năm 2007 nhỏ|Xây dựng một bông tuyết Koch cơ bản từ tam giác đều
thumb|[[Kiến trúc đền thờ Ấn Độ giáo|Nhà thờ Ấn Độ giáo thể hiện cấu trúc lặp lại, giống với fractal, khi các phần giống nhau về tổng thể.]] **Nghệ thuật fractal** là một loại hình
thumb|Ước lượng Số chiều Hausdorff của bờ biển nước Anh Trong toán học, **Số chiều Hausdorff** (còn được biết đến như là **Số chiều Hausdorff - Besicovitch**) là một số thực không âm mở rộng
**Nghịch lý đường bờ biển** là sự quan sát mang tính phản trực giác nói rằng đường bờ biển của một thì không hề có chiều dài được xác định rõ. Điều này là do
**Súp lơ** hay **bông cải romanesco** là một giống súp lơ thuộc loài _Brassica oleracea_. Nụ hoa ăn được, màu xanh nõn chuối và có kết cấu fractal xoắn ốc điển hình. Romanesco nấu chín
phải|nhỏ|Hình ảnh đầu tiên của tập Mandelbrot (trên mặt phẳng phức) trong dãy phóng đại với môi trường được tô màu liên tục (các điểm màu đen thuộc về tập này). **Tập Mandelbrot** (**không gian
**Multifractal system** là tổng quát của một hệ fractal trong đó một số mũ đơn (thứ nguyên của fractal) không đủ để mô tả động lực của nó; thay vào đó, một phổ liên tục
Với cuốn sách hấp dẫn , đầy màu sắc này , Toán học trở nên thật kỳ diệu Bạn sẽ trải qua những phút giây giải trí vui vẻ , thú vị cùng gia đình
1.Tác phẩm Nội dung cuốn sách này là những vấn đề mới nhất trong vật lí xuất hiện trong các năm 2016, 2017 và 2018 hấp dẫn entropic và cảm ứng, vũ trụ Dirac-Milne, cách
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Nguyên lý sóng Elliott** là một hình thức của phân tích kỹ thuật mà một số nhà đầu tư sử dụng để phân tích các chu kỳ thị trường tài chính và dự báo các
**Hầu Kiến Quốc** (tiếng Trung giản thể: 侯建国, bính âm Hán ngữ: _Hóu Jiàn Guó_, sinh tháng 10 năm 1959, người Hán) là nhà khoa học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Benoît B. Mandelbrot** (20 tháng 11 năm 1924 14 tháng 10 năm 2010) là một nhà toán học người Pháp – Mỹ. Ông sinh ra ở Ba Lan, gia đình ông chuyển đến Pháp khi
**Giải tích phức**, hay còn gọi là **lý thuyết hàm biến phức**, là một nhánh của toán học nghiên cứu các hàm số biến phức. Giải tích phức có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành
nhỏ| Sân của Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam ([[:nl:Beurs van Hendrick de Keyser|Beurs van Hendrick de Keyser) của Emanuel de Witte, 1653. Quá trình mua và bán cổ phiếu của VOC (trên Sàn giao
**Derek Amato** (dɛrɪk ɑˈmɑtoʊ / đê-ric a-ma-tâu) là nhạc sĩ, nghệ sĩ dương cầm người Hoa Kỳ. Ông nổi tiếng và thường được nhắc tới không chỉ vì khả năng sáng tác, tài nghệ biểu
**Võ Văn Ánh** là một nhà học ứng dụng người Việt, giáo sư emiratus tại Đại học Công nghệ Queenland, Úc. Ông là một trong 4 người Việt nằm trong danh sách các top 1%
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
[[Hàm Weierstrass, một loại hình phân dạng mô tả một chuyển động hỗn loạn]] phải||Quỹ đạo của hệ Lorenz cho các giá trị _r_ = 28, σ = 10, _b_ = 8/3 **Thuyết hỗn loạn**
## Định nghĩa **Metamaterial** là một loại vật chất nhân tạo, mà tính chất của nó phụ thuộc cấu trúc nhiều hơn là thành phần cấu tạo. Cho tới nay có rất nhiều khái niệm
**Giuseppe Peano** (27 tháng 8 năm 1858 – 20 tháng 4 năm 1932) là nhà toán học và logic học người Ý. Trong số học ông được biết đến là người đưa ra hệ tiên
nhỏ|Sương muối trên cây **Sương muối** còn gọi là **sương giá** là hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây cỏ hoặc
**RealVideo** là định dạng video thương mại do RealNetworks phát triển. Nó được ra mắt vào năm 1997 và đến năm 2006 đang ở phiên bản 10. RealVideo được hỗ trợ ở nhiều hệ điều
**Võ Đình Tuấn** (sinh ngày 11 tháng 4 năm 1948) là một nhà khoa học, nhà sáng chế người Mỹ gốc Việt đã có 32 bằng phát minh và sáng chế trong các lĩnh vực
nhỏ|Remo Ruffini **Remo Ruffini** (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1942, tại La Brigue, Pháp) là giáo sư vật lý lý thuyết tại Đại học Roma "Sapienza" từ năm 1978. Ông là Chủ tịch Trung
nhỏ|Mã [[ASCII cho từ " Wikipedia " được biểu thị dưới dạng nhị phân, hệ thống số được sử dụng phổ biến nhất để mã hóa thông tin máy tính văn bản]] **Thông tin** có
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
phải|Sơ đồ hàm Weierstrass trong khoảng -2..2. Hàm có định dạng [[phân dạng, khi phóng to bất kỳ vùng tương tự vòng đỏ đều có định dạng tương tự cả sơ đồ chung.]] Trong toán
Một hạt nhân nguyên tử ở trạng thái plasma với những tia plasma mở rộng từ [[điện cực bên trong tới lớp thủy tinh cách điện bên ngoài, tạo ra nhiều chùm sáng.]] **Plasma** ()
**Chuyển động Brown** (đặt tên theo nhà thực vật học Scotland Robert Brown) mô phỏng chuyển động của các hạt trong môi trường lỏng (chất lỏng hoặc khí) và cũng là mô hình toán học
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
nhỏ|3 vòng lặp tạo đường cong Peano, giới hạn của nhưng đường cong này là đường cong phủ kín mặt phẳng. Trong giải tích toán học, một **đường cong phủ kín không gian** là một
là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Fukushima, Nhật Bản; cô thể hiện nhiều ca khúc chủ đề cho anime và các trò chơi điện tử. Cô cũng tham gia nhiều nhóm
**Kiến trúc tham số** (Parametric architecture/ Parametricism) là dạng kiến trúc, ở đó các đối tượng thiết kế (công trình hoặc đô thị) không phải là đối tượng tĩnh, các mối quan hệ bên trong
**Phép lặp** (tiếng Anh: _iteration_) là sự lặp lại của một quá trình để tạo ra một chuỗi kết quả (có thể không bị ràng buộc). Chuỗi này sẽ tiếp cận một số điểm cuối
**Nén hình ảnh** là một loại của nén dữ liệu được áp dụng cho hình ảnh kỹ thuật số, để giảm chi phí cho việc lưu trữ hoặc truyền tải. Các thuật toán có thể
**_Banksia integrifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Quắn hoa. Loài này được L.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1782. Loài cây này mọc dọc theo bờ biển phía đông
nhỏ|Thảm Sierpinski **Tấm thảm Sierpinski** là công trình khoa học nổi tiếng của nhà toán học Waclaw Sierpinski. Đây là loại hình học tự đồng dạng (môn hình học nghiên cứu những hình giống nhau
**gulp** là bộ công cụ JavaScript mã nguồn mở của Fractal Innovations và cộng đồng nguồn mở tại GitHub, được sử dụng làm hệ thống xây dựng phát trực tuyến trong phát triển web front-end.
thumb|Công nghệ nano DNA liên quan tới việc tạo nên những cấu trúc nano từ các [[DCM china my vn, chẳng hạn như khối tứ diện DNA này. Mỗi cạnh của tứ diện là một
**Ân Dũng** (tiếng Trung giản thể: 殷勇, bính âm Hán ngữ: _Yīn Yǒng_, sinh tháng 8 năm 1969, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
thumb|right|upright=1.20|Sự hình thành các mẫu hình thái [[bông tuyết fractal phức tạp là một ví dụ về sự đột sinh trong vật lý.]] **Đột sinh** (emergence) là một nguyên lý cũng như một quan điểm
thumb|[[Miền tô màu của chỉnh hình tetration {}^{z}e, với hue đại diện cho đối số hàm và độ sáng đại diện cho độ lớn]] thumb|{}^{n}x, với , cho thấy sự hội tụ theo số mũ
**Hoàng Nhuận Thu** (tiếng Trung: 黄润秋, bính âm: _Huáng Rùn Qiū,_ tiếng Latinh: _Huang RunQiu_), sinh tháng 8 năm 1963, một người Hán, Giáo sư, nhà khoa học địa chất và sinh thái, Chính khách