✨Chata

Chata

là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Fukushima, Nhật Bản; cô thể hiện nhiều ca khúc chủ đề cho anime và các trò chơi điện tử. Cô cũng tham gia nhiều nhóm nhạc dōjin và được những người trong đó gọi là Usagi Kinoko.

Lịch sử hoạt động

Chata đến với thế giới âm nhạc vào năm 1998. Cô được mời tham gia viết lời bài hát trên các diễn đàn của Niftyserve cho nhạc Original MIDI. Cô đã tham gia vào nhiều nhóm nhạc dōjin và phát hành nhạc phẩm đầu tay của mình với biệt danh Usagi Kinoko. Cô là ca sĩ hát chính trong hai nhóm nhạc dōjin: Idea (lúc trước gọi là Souleave) và My Sound Life. Tháng 3 năm 2007, cô hợp tác với nhà soạn nhạc Shimomura Yoko và cho ra mắt album đầu tay Murmur. Cùng năm đó, cô trình bày ca khúc chủ đề kết thúc cho loạt anime truyền hình Potemayo, phát sóng lần đầu vào tháng 7.

Nhiều người nhận xét Chata có một giọng ca êm dịu và ngọt ngào. Cô là bạn thân với hai nhạc sĩ dōjin là Katakiri Rekka và Shimotsuki Haruka, và họ đã hợp tác với nhau rất nhiều lần. Có lần họ đã thành lập nhóm Shimochamin, và từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007, ba trong số họ đã tổ chức chương trình radio trên internet mang tên Harechatta Utatane Biyori.

Cô tham gia VisualArt's 20th Live được tổ chức năm 2012 trong Disc 2 với bản Dango Daikazoku và được hưởng ứng rất nhiều từ khán giả.

Danh sách đĩa nhạc

Các bản phát hành chính

Đĩa đơn

*"Bravery ~tadoritsukitai kimi e~"
Phát hành 20 tháng 6 năm 2007 bởi TEAM Entertainment

— ca khúc chủ đề mở đầu cho phiên bản chơi trên PS2 của trò chơi Growlanser VI: Precarious World

"BEGIN" — ca khúc chủ đề kết thúc cho phiên bản chơi trên PS2 của trò chơi Growlanser VI: Precarious World

(Phối khí)

"BEGIN" (Phối khí)

(Phối khí)

*"Utatane"
Phát hành 22 tháng 8 năm 2007 bởi Lantis

— ca khúc chủ đề kết thúc của loạt TV anime Potemayo

(không lời)

(không lời)

*"Suiheisen Made Nan Mile?"
Phát hành 3 tháng 5 năm 2008 bởi ABHAR
nhạc hình cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Suiheisen Made Nan Mile?

bản dàn nhạc gốc.

bản piano.

bản dàn nhạc gốc. (không lời)

bản piano. (không lời)

Album

*Chata@Shimomura Yoko: _murmur_
Phát hành 21 tháng 3 năm 2007 bởi TEAM Entertainment

*
Phát hành 23 tháng 4 năm 2008 bởi TEAM Entertainment

*
Phát hành 25 tháng 6 năm 2008 bởi Lantis

"sings clover ~many clover version~"

"One-way Shining" — ca khúc chèn thêm cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Clear

"step! jump!"

"step of cloud" — nhạc hình của loạt TV anime sola

— ca khúc chủ đề kết thúc tập 6 của loạt TV anime Kodomo no Jikan

~remix version "From Mishuku to Everywhere"~

— ca khúc chủ đề mở đầu cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Hoshiful ~Seitō Gakuen Tenmon Dōkōkai~

*
Phát hành 29 tháng 4 năm 2009 bởi TEAM Entertainment

"BEGIN"

— ca khúc chủ đề kết thúc cho phiên bản chơi trên PS2 của trò chơi Yotsunoha: A journey of sincerity

— ca khúc chủ đề mở đầu cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Hare Hare Halem

"see-saw!!" — ca khúc chủ đề mở đầu của trò chơi Sakura Sakura

— ca khúc chèn thêm cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Koihime†Musō: Doki☆Otome Darake no Sangokushi Engi

— ca khúc chủ đề kết thúc cho trò chơi PC Koihime†Musō: Doki☆Otome Darake no Sangokushi Engi

"Mint Kiss" — ca khúc chủ đề kết thúc cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Angel Wish: Hōkago no Meshitsukai ni chu!

— ca khúc chủ đề kết thúc cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Hōkago wa Gin no Shirabe

— ca khúc chủ đề mở đầu cho phiên bản chơi trên PC của trò chơi Yotsunoha

*'''
Phát hành 19 tháng 5 năm 2010 bởi TEAM Entertainment

— ca khúc chủ đề hàng tháng cho MMORPG MapleStory

*
Phát hành ngày 24 tháng 11 năm 2010 bởi TEAM Entertainment

— ca khúc chủ đề tháng 2 năm 2010 của MMORPG MapleStory

— ca khúc chèn thêm trong trò chơi PS2 Shin・Koihime†Musō: Otome Ryōran☆Sangokushi Engi

"always" — ca khúc kết thúc của trò chơi PS2 Magicarat☆Radiant

— ca khúc kết thúc của PC game Hoshizora no Memoria Eternal Heart

— ca khúc kết thúc của PC game Kiss×Lord×Darjeeling

— ca khúc chèn thêm trong PC game Sakura Bitmap

— ca khúc kết thúc của PC game hoshiuta ~Starlight Serenade~

— ca khúc kết thúc của PS2 game Suzunone Seven! ~Rebirth★knot~

"cotton candy" — ca khúc kết thúc của PC game Sakura Bitmap

— image song của nhân vật Renge Yamabuki trong PC game canvas3 ~Hakugin no Portrait~

— ca khúc kết thúc của PC game Hoshizora no Memoria

— ca khúc mở đầu của trò chơi PSP B’s-LOG Party♪

— ca khúc chèn thêm trong PC game Shin・Koihime†Musō ~Moeshōden~

"with you" — ca khúc kết thúc của PC game Suzunone Seven!

— image song của PC game Suiheisen made Nan Mile? -Deep Blue Sky & Pure White Wings-

"Harmony"

Trò chơi điện tử

PC Kimi no Koe ga Kikoeru (2006): "Puchitami" (ca khúc chủ đề) PC ''Koisuru Otome to Shugo no Tate' (2007)': "Futari no Miru Sekai" (ca khúc chủ đề kết thúc của Ren và Marina) PC Boku ga Sadame Kimi ni wa Tsubasa o. (2007): "Kimi to Futari de..." (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Princess Frontier (2008): "my sweet home" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC G Senjō no Maō (2008): "Yuki no Hane Toki no Kaze" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Chaste☆Chase! (2008): "Ai no Yukue" (ca khúc chủ đề kết thúc, song ca với Katakiri Rekka) PC Shin ・Koihime†Musō: Otome Ryōran☆Sangokushi Engi (2008): "Asaki Yumemishi" (ca khúc chèn thêm), "Shizai Senri ~koihime yobite hyakka no ō to nasu~ [Piano Version]" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Suzunone Seven! (2009): "with you" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Devils Devel Concept (2009): "Heavenwards" (ca khúc chèn thêm) PC Like a Butler (2009): "Gruppo" (ca khúc chủ đề mở đầu) PC Canvas 3: Hakugin no Portrait (2009): "cotton candy" (nhạc hình) PC W.L.O. Sekai Ren'ai Kikō (2009): "Mōsō Let's Go!!" (ca khúc chủ đề kết thúc của Hayakawa Yuriko) PC Hoshizora no Memoria -Wish upon a shooting star- (2009): "Hoshizora no Memoria" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC echo. (2009): "Natsu no Kioku" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Ashita wa Kitto, Haremasu yō ni (2009) - "Sasa ni Negai o" (ca khúc chủ đề mở đầu), "Anata ni Aete" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC LOVE×EVOLUTION (2009) - "Kirakira" (ca khúc chủ đề mở đầu) PC Distance (2009) - "Michishirube" (ca khúc chủ đề kết thúc) Arcade Taiko no Tatsujin 12: Don! to Zoryoban, Taiko no Tatsujin 13 (2009): "Yūjō Pop" PC Skyprythem (2009): "Ashita no Tenshi" (ca khúc chủ đề mở đầu), "power smile!" (ca khúc chèn thêm), "Naiteru Kumo to Yasashii Ame" (ca khúc chèn thêm), "Nijiiro Sonata" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Kiss to Maō to Darjeeling: Kiss×Lord×Darjeeling (2009): "Wasurenai..." (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Shirokuma Bell Stars♪ (2009): "Winter Bells♪" (ca khúc chủ đề mở đầu) PC Hoshiuta: Starlight Serenade (2009): "Tasogarezora" (ca khúc chủ đề kết thúc) Arcade Pop'n Music 18: Sengoku Retsuden (2010): "Kurokami Midareshi Shura to Narite" (dưới biệt danh Kuoria Muramasa) PC Hoshizora no Memoria: Eternal Heart (2010): "Chū ni Hikari" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Kashimashi Communication (2010): "Hora ne" (ca khúc chủ đề mở đầu) PC Magicarat☆Radiant (2010): "always" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Cross Days (2010): "timeless melody" (ca khúc chủ đề kết thúc) PSP Himawari -Pebble in the sky- Portable (2010): "Himawari" (ca khúc chủ đề kết thúc) PSP B's-LOG Party♪ (2010): "Nijiiro Adolescence" (ca khúc chủ đề mở đầu), "Tsunagaru Sora" (ca khúc chủ đề kết thúc, trình bày như một phần của Arcane) PS2 Suzunone Seven! Rebirth knot (2010): "Yume kara Samete mo" (ca khúc chủ đề kết thúc) PC Grisaia no Kajitsu: Le Fruit De La Grisaia (2011): "SKIP" (ca khúc chủ đề kết thúc của Michiru) PC Koiimo SWEET☆DAYS(2012): "Colorful precious life" (ca khúc chủ đề mở đầu) PC Kono Oozora ni Tsubasa wo Hirogete(2012): "Precious Wing" (ca khúc chủ đề mở đầu) Onmyoji (2022): Hóa Tứ Quý (Ca khúc chủ đề thức thần Shiki)

Khác

doll ~Utahime vol.3 -Suzu- (phát hành 27 tháng 8 năm 2004): "My cowardly heart", "Zutto Sono Mama de" Winter Mix vol.02 (phát hành 13 tháng 1 năm 2005): "Sleeping snow" Winter Mix vol.3 (phát hành 11 tháng 3 năm 2006): "Seijaku" Yogurting Original Sound Track (phát hành 9 tháng 8 năm 2006): "Love☆Dreamer" Album nhạc hình Higurashi no Naku Koro ni: Kakera Musubi (phát hành 27 tháng 9 năm 2006): "samsara" Winter Mix vol.4 (phát hành 14 tháng 2 năm 2007): "Setsuei" _TV anime CLANNAD OP/ED maxi single: Mag Mell / Dango Daikazoku_ (phát hành 26 tháng 10 năm 2007): "Dango Daikazoku" Album nhạc hình Higurashi no Naku Koro ni Kai: Kokoro Musubi'' (phát hành 21 tháng 12 năm 2007): "Matsuribayashi ga Kikoeru", "Kokoro Musubi" Winter Mix vol.5 (phát hành 14 tháng 2 năm 2008): "Kizuna" (như idea) OVA Yotsunoha OP/ED maxi single Koisuru Kioku/Negai (phát hành 29 tháng 2 năm 2008): "Negai" Shina Dark: Kuroki Tsuki no Ō to Sōheki no Tsuki no Himegimi Vocal Album (phát hành 26 tháng 11 năm 2008): "Whereabouts" (bài hát clip nhạc) Suki da yo (OVA Yotsunoha đĩa đơn chủ đề, soundtrack và DVD vol. 1 & 2 redemption single, phát hành tháng 8 năm 2008): "Suki da yo"

Các bản phát hành độc lập

Nhóm nhạc dōjin

;Usagi Kinoko -+Chikai+- (phát hành 17 tháng 8 năm 2003) eclipse (phát hành 13 tháng 8 năm 2006) Tabun Seishun (phát hành 17 tháng 8 năm 2007) Sabishinbou. (phát hành 31 tháng 12 năm 2007) eclipse kai (phát hành 29 tháng 12 năm 2008) Kaleidoscope (phát hành 30 tháng 12 năm 2009) *Rakujitsu (phát hành 14 tháng 8 năm 2010)

;idea (trước đây là souleave) *living (phát hành 13 tháng 8 năm 2005)

;my sound life fractal (phát hành 29 tháng 4 năm 2006) crystal (phát hành 9 tháng 10 năm 2006) rainbow (phát hành 29 tháng 4 năm 2007) fundamental (phát hành 8 tháng 10 năm 2007) *light (phát hành 5 tháng 5 năm 2010)

;Voltage of Imagination *bermei.inazawa / feat. Chata*: Ancient Colors Infinity vol.2: Soukou no Renka (phát hành 20 tháng 11 năm 2004) Hiroyuki Oshima / feat. Chata**: ORBITAL MANEUVER phase two: anemotaxis (phát hành 10 tháng 2 năm 2006) *Chata x bermei.inazawa x ESTi x Hiroyuki Oshima x interface x Yoshitsugi: Asayake Borderline (The Borderline of Morning Glow) (phát hành 31 tháng 12 năm 2006)

Trò chơi dōjin

RE-liance -trust me once more- Chapter01:[RE] (phát hành tháng 8 năm 2004 bởi EYE-dentity): "RE-liance "side-b"" (ca khúc chủ đề mở đầu) Saika (phát hành bởi Hanakojika): "Saika ~negai~" (ca khúc chủ đề) ALiBAT (phát hành 13 tháng 8 năm 2006 bởi PROJECT YNP): "Steps A Waltz" (ca khúc chủ đề mở đầu), "FareWell" (ca khúc chủ đề kết thúc) Koumajou Densetsu Scarlet Symphony (phát hành bởi Frontier Aja): "Kirisome no Amuneijia"- (ca khúc chủ đề) Fushigi no Gensokyo (phát hành bởi AQUA STYLE): "another face" (ca khúc chủ đề kết thúc) REBIRTH OF MIND (phát hành by Kakusan Fuudou): "Futatsu Boshi" (ca khúc chủ đề kết thúc)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Fukushima, Nhật Bản; cô thể hiện nhiều ca khúc chủ đề cho anime và các trò chơi điện tử. Cô cũng tham gia nhiều nhóm
**Chata Kalikapur** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận South Twentyfour Parganas thuộc bang Tây Bengal, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Chata
THÀNH PHẦN Linh chi, bột hoa cúc, lục thăng ma, bạch đinh hương, tam nại, bạch cập, giáng hương, bạch chỉ, linh lăng hương, nhân , sâm...CÔNG DỤNG Giúp trắng da, đẩy nhanh quá trình
kem chuyên dưỡng trắng da. ngăn ngừa mụn nám. cho làn da mịn màng. Tất cả đều date mới. k có hàng cũ hàng tồn với chata kem thơm mềm mịn. thấm
kem dưỡng trắng da ngăn ngừa mụn nám đem lại làn da mịn màng trắng sáng tự nhiên chông nắng. chata kem mịn màng. thấm
Giúp tóc mềm mượt, phục hồi hư tổn do hoá chata
kem chuyên dưỡng trắng da. ngăn ngừa mụn nám. cho làn da mịn màng. Tất cả đều date mới. k có hàng cũ hàng tồn với chata kem thơm mềm mịn. thấm
MẶT NẠ TẾ BÀO GỐC BỆNH VIỆN THẨM MỸ KANG NAM HYDRATING RECOVERY CELL SOLUTIPN DR.JANG STEM - BỆNH VIỆN VANDS CLINIC SỐ LƯỢNG SIÊU KHÓ, SIÊU ÍT, MASK TẾ BÀO GỐC CHỨA VITAMIN C,
kem chuyên dưỡng trắng da. ngăn ngừa mụn nám. cho làn da mịn màng. Tất cả đều date mới. k có hàng cũ hàng tồn với chata kem thơm mềm mịn. thấm
**Key Sounds Label** là một hãng thu âm độc lập tại Nhật Bản được thành lập vào năm 2001 như một thương hiệu của nhà xuất bản Visual Art's. Key Sounds Label được thành lập
, cũng được gọi là ở Nhật Bản, là tiểu thể loại của các hoạt động dōjin. Dōjin về cơ bản là các hoạt động tự xuất bản tác phẩm không chính thức bằng tiếng
**Chopok** là đỉnh núi cao thứ ba của dãy núi Tatra Hạ (cao 2.024 m, chỉ sau các đỉnh Ďumbier và đỉnh Štiavnica lân cận) ở miền trung của Slovakia. Đỉnh núi có tầm nhìn
Ở độ cao 859 mét so với mực nước biển, **Královka** (_tiếng Đức: Königshöhe_) là một tháp quan sát bằng đá trên Đồi Nekras, trung tâm Dãy núi Jizera thuộc khu vực Janov nad Nisou,
**Vysoká** là một ngọn núi thuộc dãy núi Tiểu Karpat, một phần của Dãy núi Karpat và nằm phía trên ngôi làng Kuchyňa ở Slovakia. Núi Vysoká cao 754m và xếp thứ 2 trong dãy
là một visual novel do hãng phần mềm Key phát triển, công ty này cũng cho ra đời hai tác phẩm nổi tiếng khác là _Kanon_ và _AIR_. Key phát hành phiên bản giới hạn
phải|nhỏ|Áp phích quảng bá cho bộ anime _Clannad_ với 5 nhân vật nữ chính. Loạt anime truyền hình **_Clannad_** dựa theo visual novel cùng tên viết bởi công ty phần mềm Nhật Bản Key. Các
, tên thật là là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Gifu. Nghệ danh của cô bắt nguồn từ những chữ cái đầu của **_L**ove **i**s **S**ame **A**ll_ (2010), _**L**ive **i**s **S**mile
là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Miyagi, hiện cô đang sống và làm việc tại Tōkyō, Nhật Bản; Shimotsuki còn là một nhà soạn nhạc dōjin và nhạc phẩm ghép lời
**Velká Čantoryje** là một ngọn núi ở biên giới giáp danh giữa Ba Lan (tỉnh Silesian Voivodeship, hạt Cieszyn) và Cộng hòa Séc (vùng Moravian-Silesian, huyện Frýdek-Místek), thuộc dãy núi Beskid Śląski và khu vực
**_Island_** (viết cách điệu là **_ISLAND_**) là visual novel thể loại lãng mạn và trinh thám phát triển bởi Frontwing. Nó được phát hành vào ngày 28 tháng 4 năm 2016 cho Windows. Sau đó
**Vườn quốc gia biển Penguin** là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Santa Cruz, Argentina. Nó có diện tích 159.526 ha, bao gồm một số hải đảo, trong đó lớn nhất là đảo Penguin
Đây là danh sách các bộ **Lakorn** hay **Phim truyện truyền hình Thái Lan** được xếp theo các năm. Danh sách này chủ yếu các bộ phim phát sóng tại Việt Nam qua các bộ
nhỏ|251x251px| Bức chân dung Żeromski năm 1900 của Niewiadomski nhỏ|239x239px| _Chata_, nhà của Żeromski tại [[Nałęczów]] nhỏ|200x200px| Bức khắc đá tại [[lâu đài Rapperswil tưởng nhớ Żeromski]] **Stefan Żeromski** (14 tháng 10 năm 1864 -
thumb|Maksymilian Gierymski thumb|Maksymilian Gierymski, _Một bữa tiệc săn bắn_, 1871 thumb|Maksymilian Gierymski, _Người tham gia khởi nghĩa từ năm 1863_, khhoangr 1869 **Maksymilian Dionizy Gierymski** (sinh năm 1846 tại Warsaw – mất năm 1874 tại