[[Hàm Weierstrass, một loại hình phân dạng mô tả một chuyển động hỗn loạn]]
phải||Quỹ đạo của hệ Lorenz cho các giá trị r = 28, σ = 10, b = 8/3
Thuyết hỗn loạn hay thuyết hỗn mang (chaos theory) là một lĩnh vực nghiên cứu trong toán học và được ứng dụng vào các ngành khoa học khác như vật lý, cơ khí, kinh tế, sinh học, triết học...
Thuyết hỗn loạn nghiên cứu hành vi của các hệ thống động lực (dynamical system) nhạy cảm với điều kiện ban đầu, chúng là những hệ thống phi tuyến tính (non-linear) hoặc có số chiều không gian không giới hạn. Những hệ thống này được đặc trưng bởi tính chất "hỗn loạn" và sự nhạy cảm của các hệ thống đó thường được nhắc đến như là hiệu ứng cánh bướm (butterfly effect) - một hiện tượng được tìm ra bởi Edward Lorenz. Với đặc tính này, những biến đổi quan sát được của các hệ thống vật lý có biểu hiện hỗn loạn trông có vẻ ngẫu nhiên, dù mô hình mô tả của hệ thống là 'xác định' theo nghĩa là được định nghĩa chính xác và không chứa những tham số ngẫu nhiên. Những biến đổi này có thể được dự đoán trước bằng những phương trình tất định đơn giản (simple deterministic equation).
Về mặt ngữ nghĩa, từ "hỗn loạn" (chaos từ tiếng Hy Lập χάους) trong ngữ cảnh khoa học mang nghĩa khác với thông thường được sử dụng là trạng thái lộn xộn, thiếu trật tự. Từ hỗn loạn trong thuyết hỗn loạn ám chỉ một hệ thống có vẻ như không có trật tự nào hết nhưng lại tuân theo một quy luật hoặc nguyên tắc nào đó.
Một vài ví dụ của những hệ thống nhạy cảm với điều kiện ban đầu là khí quyển Trái Đất, hệ mặt trời, kiến tạo học, đối lưu chất lỏng, kinh tế, tăng trưởng dân số...
Mô tả về thuyết hỗn loạn
Định nghĩa
Một hệ thống động lực là hỗn loạn nếu như tồn tại một hàm bất biến trên tập , nghĩa là và , thì . Hàm phải thỏa mãn các tính chất sau:
nhạy cảm với điều kiện các ban đầu của
là hàm chuyển trạng thái topo trên thỏa mãn điều kiện:
Giả sử có các tập mở (open set) với , tồn tại một sao cho .
Các quỹ đạo tuần hoàn của là trù mật trên
Hoặc bằng cách diễn giải thông thường, ta nói một hệ thống động lực là hỗn loạn nếu nó mang các tính chất sau đây:
- nhạy cảm với điều kiện ban đầu (hay phải đáp ứng được hiệu ứng cánh bướm);
- quỹ đạo chuyển động tuần hoàn của hệ thống phải trù mật (dense);
- hòa lẫn nhau theo nghĩa topo (topologically mixing).
Sự vận động mỏ hỗ
Sự nhạy cảm với các điều kiện ban đầu nghĩa là hai điểm trong một hệ như vậy có thể di chuyển trên những quỹ đạo hoàn toàn khác biệt nhau trong không gian pha của chúng ngay cả nếu như sự khác nhau trong cấu hình ban đầu của chúng là rất nhỏ. Hệ này hành xử hoàn toàn giống nhau nếu như cấu hình ban đầu của chúng là giống nhau một cách chính xác. Một ví dụ về độ nhạy cảm như vậy là hiện tượng gọi là "hiệu ứng bướm", khi mà vẫy cánh của một con bướm được tưởng tượng là tạo ra những thay đổi nhỏ trong khí quyển mà sau một quãng thời gian đủ lớn sẽ tạo nên những thay đổi lớn như là một cơn bão có thể xảy ra. Cái vẫy cánh của con bướm biểu diễn một thay đổi nhỏ trong trạng thái ban đầu của hệ tạo ra một chuỗi các sự kiện để dẫn đến những hiện tượng ở phạm vi rộng lớn hơn như là một cơn bão. Nếu như một con bướm đã không vẫy cánh, quỹ đạo của hệ có thể rất khác xa. Các ví dụ phổ biến khác của các chuyển động hỗn loạn là sự pha trộn của thuốc nhuộm và các dòng khí chuyển động hỗn loạn.
Sự nhạy cảm đối với điều kiện ban đầu liên quan đến hàm mũ Lyapunov.
Hòa trộn topo
Hòa trộn topo (topological mixing) hay chuyển trạng thái topo (topological transitivity) nghĩa là khi ta áp dụng phép biến đổi lên bất kì một đoạn bất kì sẽ làm nó mở rộng ra cho đến khi đó chồng lên với một đoạn cho trước bất kì .
Tính hòa lẫn nhau, các điểm tuần hoàn trù mật, và sự nhạy cảm đối với điều kiện ban đầu có thể mở rộng ra bất kì không gian metric nào.
Vùng thu hút
Một cách để nhìn thấy các chuyển động hỗn loạn, hay bất kì một thứ chuyển động nào, là vẽ sơ đồ pha của chuyển động đó. Trong một sơ đồ như vậy thời gian không được biểu diễn và mỗi trục đại diện cho một chiều của trạng thái. Chẳng hạn, ta có thể vẽ vị trí của một con lắc so với vận tốc của nó. Con lắc ở điểm dừng sẽ được vẽ bằng 1 điểm và một con lắc tuần hoàn lắc lư qua lại sẽ được vẽ bằng một đường cong khép kín. Khi một sơ đồ làm thành một đường cong khép kín, đường cong đó được gọi là một quỹ đạo. Con lắc của chúng ta có vô số quỹ đạo, tạo thành một vết các hình ellip lồng vào nhau xung quanh gốc tọa độ.
Thông thường thì các sơ đồ pha sẽ cho thấy rằng đa số các quỹ đạo trạng thái sẽ quấn quanh và tiến đến một giới hạn chung nào đó. Hệ thống này cuối cùng sẽ có một chuyển động giống nhau cho tất cả các trạng thái ban đầu trong một vùng xung quanh chuyển động, như thể như là hệ thống bị hút vào đó. Một chuyển động thu hút như vậy được gọi là một vùng thu hút của hệ thống và rất phổ biến cho các hệ thống có lực tiêu tán dần.
Phạm vi của các sự hấp dẫn
Lịch sử
Lý thuyết toán học
Các nhà toán học đã tìm ra nhiều cách bổ sung để đưa ra các phát biểu định lượng về lý thuyết hỗn loạn, trong đó bao gồm:
- Kích thước fractal của điểm hấp dẫn
- Số mũ Lyapunov
- Biểu đồ lặp lại
- Bản đồ Poincaré
- Sơ đồ chia đôi
- Toán tử chuyển đổi
Cực tiểu sự phức tạp của một hệ thống hỗn loạn
Nhiều hệ đơn giản có thể tạo ra sự hỗn loạn mà không phụ thuộc vào các phương trình vi phân, ví dụ như bản đồ Logistic, là một phương trình sai phân tuyến tính có liên hệ lặp lại, mô tả sự gia tăng dân số theo thời gian
Ngay cả với hệ thống rời rạc như là ô tô tự động, có thể phụ thuộc nhiều vào những điều kiện ban đầu. Stephen Wolfram đã nghiên cứu một ô tô tự động với các tính chất này, được ông gọi là "Quy tắc 30"
Các ví dụ khác về các hệ thống hỗn loạn
- Double pendulum
- Logistic map
- Hénon map
- Lorenz model
- Smale horseshoe
- Dynamical billiards
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Hàm Weierstrass, một loại hình phân dạng mô tả một chuyển động hỗn loạn]] phải||Quỹ đạo của hệ Lorenz cho các giá trị _r_ = 28, σ = 10, _b_ = 8/3 **Thuyết hỗn loạn**
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ|Số dư ổn định. Trong toán học, **lý thuyết ổn định **tập trung nghiên cứu về sự ổn định của các lời giải của phương trình vi phân và quỹ đạo của các hệ thống
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
Con bướm đập cánh ở Brazil có thể gây ra cơn lốc xoáy ở Texas. **Hiệu ứng bươm bướm** (tiếng Anh: butterfly effect), còn được gọi là **hiệu ứng cánh bướm**, là một khái niệm
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Lý thuyết gán nhãn hiệu** (tiếng Anh: Labeling Theory) là một lý thuyết xã hội học nghiên cứu hành vi ứng xử của con người theo phương pháp phân tích tương tác biểu tượng qua
**Sự ổn định của Hệ Mặt Trời** là một chủ đề được điều tra nghiên cứu nhiều trong thiên văn học. Mặc dù các hành tinh là ổn định khi được quan sát theo dòng
nhỏ|Một con thiên nga đen (_Cygnus atratus_) ở Úc **Lý thuyết thiên nga đen** hoặc **lý thuyết về các sự kiện thiên nga đen** là một phép ẩn dụ mô tả một sự kiện gây
**Phương pháp DMFT** hay **lý thuyết DMFT** hay **lý thuyết trường trung bình động** (DMFT là viết tắt của chữ tiếng Anh _dynamical mean field theory_) là một lý thuyết trường trung bình trong vật
nhỏ|Minh họa cho nguyên lý đòn bẩy của Archimedes **Vật lý cổ điển** đề cập đến các lý thuyết của vật lý hiện đại có trước, hoàn thiện hơn các lý thuyết được áp dụng
thumb|Tia dòng rối la-de do huỳnh quang gây ra. Tia dòng này bao gồm một dãy dài các kích cỡ [[chiều dài, một đặc điểm quan trọng của dòng chảy rối]] thumb|Dòng chảy rối và
**Nổi loạn** là một sự từ chối vâng lời hoặc phản ứng với trật tự. Nó đề cập đến sự kháng cự mở chống lại mệnh lệnh của một cơ quan có thẩm quyền. Phiến
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Vật lý tính toán** là việc nghiên cứu và thực hiện phân tích số để giải quyết các vấn đề trong vật lý học mà đã tồn tại một lý thuyết định lượng. Trong lịch
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
** Jules Henri Poincaré ** (29 tháng 4 năm 1854 – 17 tháng 6 năm 1912) là một nhà toán học, nhà vật lý lý thuyết, và là một triết gia người Pháp. Ông là
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
**Các** **định lý về điểm kỳ dị Penrose–Hawking** (sau Roger Penrose và Stephen Hawking) là một tập hợp các kết quả trong thuyết tương đối rộng cố gắng trả lời câu hỏi khi nào trọng
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
Những Câu Hỏi Lớn - Toán Học NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại
nhỏ|400x400px| Truyền tín hiệu sử dụng xử lý tín hiệu điện tử. [[Bộ chuyển đổi chuyển đổi tín hiệu từ vật lý khác dạng sóng để điện hiện tại hoặc điện áp dạng sóng, mà
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Du hành thời gian** là khái niệm về chuyển động được cho là (chuyển) một người hoặc cơ thể (vật thể) khác từ điểm này đến điểm khác của thời gian theo nghĩa tương tự
**Rối loạn phát triển** bao gồm một nhóm các tình trạng tâm thần bắt nguồn từ thời thơ ấu liên quan đến suy yếu nghiêm trọng ở các khu vực khác nhau. Có một số
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Rối loạn lo âu** (tiếng Anh: _Anxiety disorder_) là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao, bệnh thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Rối loạn nhân cách** (tiếng Anh:_Personality disorders_) là một tập hợp các trạng thái để biệt định các đối tượng có cách sống, cách cư xử và cách phản ứng hoàn toàn khác biệt với
phải|nhỏ| Trẻ em chơi ở suối **Chứng rối loạn thiếu tự nhiên** được cho là khi con người, đặc biệt là trẻ em, đang dành rất ít thời gian ở ngoài trời và sự thay
:_Cho độc giả muốn tìm hiểu các mục từ khác cùng tên hãy xem trang định hướng_ **Solaris** Diễn họa của một họa sĩ về một "symmetriad", một trong những cấu trúc hình thành
Trong lý thuyết trường lượng tử, trạng thái chân không lượng tử (còn gọi là trạng thái chân không lượng tử hoặc trạng thái chân không) là trạng thái lượng tử có năng lượng thấp
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Rối loạn dị dạng cơ thể** (tiếng Anh: _body dysmorphic disorder_ – BDD) là một trạng thái tâm lý tiêu cực, trong đó đối tượng thể hiện sự chú ý và lo âu quá mức
khung|Chuyển động của các hạt khí lý tưởng **Thuyết động học** mô tả một chất khí là tập hợp của một số lượng lớn các hạt siêu vi (nguyên tử hoặc phân tử), các hạt
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm