✨Hiệu đối xứng

Hiệu đối xứng

Trong toán học, hiệu đối xứng của hai tập hợp, hay còn gọi là phép hợp tuyển, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu đối xứng của hai tập {1,2,3}{3,4}{1,2,4}.

Hiệu đối xứng của AB thường được ký hiệu bằng A \ominus B, hoặc A\operatorname \triangle B.

Tập lũy thừa của bất kỳ tập hợp trở thành nhóm abel khi đi kèm hiệu đối xứng, trong đó tập rỗng làm phần tử trung hoà của nhóm và mọi phần tử trong nhóm này là nghịch đảo. Tập lũy thừa của bất kỳ tập hợp trở thành vành Boole, trong đó hiệu đối xứng là phép cộng của vành còn phép giao là phép nhân.

Tính chất

[[File:Venn 0110 1001.svg|thumb| Biểu đồ Venn của ~(A \triangle B) \triangle C

~=~ File:Venn 0110 1001.svg ]]

Hiệu đối xứng tương đương với hợp của cả hai phần bù tương đối, nghĩa là: Hiệu đối xứng cho phép định nghĩa một ví dụ mẫu về các nhóm có tính chất như thế và đôi khi nhóm Boole được định nghĩa sử dụng hiệu đối xứng. Trong trường hợp tập X chỉ có hai phần tử, nhóm thu được là nhóm bốn Klein.

Nói tương đương, nhóm Boole là nhóm giao hoán sơ cấp 2 phần tử. Hệ quả là, nhóm cảm sinh từ hiệu đối xứng là không gian vectơ trên trường hai phần tử Z2. Nếu X hữu hạn, thì các tập đơn điểm trở thành cơ sở của không gian vectơ này, và số chiều của nó bằng với số phần tử của X. Phương pháp xây dựng này được dùng trong lý thuyết đồ thị,và được dùng để định nghĩa không gian chu trình của một đồ thị..

Từ tính chất nghịch đảo của nhóm Boole, suy ra rằng hiệu đối xứng của hai hiệu đối xứng có lặp lại một tập hợp tương đương với hiệu đối xứng có lặp của nối của hai đa tập, trong đó tập bị lặp có thể bị bỏ đi. Tức là:

:(A\,\triangle\,B)\,\triangle\,(B\,\triangle\,C) = A\,\triangle\,C.

Từ đây suy ra bất đẳng thức tam giác: Hiệu đối xứng của AC nằm trong hợp của hiệu đối xứng của AB và hiệu đối xứng của BC.

Phép giao phân phối trên hiệu đối xứng: :A \cap (B\,\triangle\,C) = (A \cap B)\,\triangle\,(A \cap C),

và điều cho thấy bất kỳ tập luỹ thừa của bất kỳ tập X đều có trở thành một vành, với hiệu đối xứng làm phép cộng và phần giao làm phép nhân. Đây là ví dụ mẫu cho vành Boole.

Các tính chất khác của hiệu đối xứng bao gồm:

  • A \mathbin{\triangle} B = \emptyset khi và chỉ khi A = B.
  • A \mathbin{\triangle} B = A^c \mathbin{\triangle} B^c, trong đó A^c, B^c là phần bù của A và phần bù của B, tương ứng với một tập cố định nào đó chứa chúng.
  • \left(\bigcup_{\alpha\in\mathcal{IA_\alpha\right)\triangle\left(\bigcup_{\alpha\in\mathcal{IB_\alpha\right)\subseteq\bigcup_{\alpha\in\mathcal{I\left(A_\alpha \mathbin{\triangle} B_\alpha\right), trong đó \mathcal{I} là tập chỉ số bất kỳ khác rỗng.
  • Cho bất kỳ hàm số f : S \rightarrow TA, B \subseteq T là bất kỳ tập hợp trong ảnh của f, khi đó f^{-1}\left(A \mathbin{\triangle} B\right) = f^{-1}\left(A\right) \mathbin{\triangle} f^{-1}\left(B\right).

Hiệu đối xứng có thể định nghĩa trong bất kỳ đại số Boole, bằng cách viết : x\,\triangle\,y = (x \lor y) \land \lnot(x \land y) = (x \land \lnot y) \lor (y \land \lnot x) = x \oplus y.

Phép toán này có cùng các tính chất với phép toán trên tập hợp

Hiệu đối xứng trên không gian độ đo

Miễn là còn khái niệm tập hợp "lớn cỡ nào",thì hiệu đối xứng giữa hai tập hợp có thể coi là độ đo "khoảng cách" giữa chúng

Đầu tiên xét tập hữu hạn S và độ đo đếm trên các tập con của nó. Sau đó, xét hai tập con của S và đặt khoảng cách giữa chúng là kích thước của hiệu đối xứng. Khoảng cách này quả thật là một mêtric, và do đó khiến tập luỹ thừa trên S là không gian mêtric. Nếu Sn phần tử thì khoảng cách từ tập rỗng đến Sn, và đây là khoảng cách lớn nhất cho bất kỳ cặp tập con.

Sử dụng các ý tưởng trong lý thuyết độ đo, sự phân rã của các tập đo được có thể định nghĩa bằng độ đo của hiệu đối xứng của chúng. Nếu μ là một độ đo σ-hữu hạn được định nghĩa trên σ-đại số Σ, thì hàm số :d_\mu(X, Y) = \mu(X\,\triangle\,Y)

là giả mêtric trên Σ. dμ trở thành mêtric nếu Σ được xét mô đun quan hệ tương đương X ~ Y khi và chỉ khi \mu(X\,\triangle\,Y) = 0. Đôi khi nó được gọi là mêtric Fréchet-Nikodym. Không gian mêtric thu được khả ly khi và chỉ khi L2(μ) cũng khả ly.

Nếu \mu(X), \mu(Y) < \infty, ta có: |\mu(X) - \mu(Y)| \leq \mu(X\,\triangle\,Y). Thật vậy, :\begin{align} |\mu(X) - \mu(Y)| &= \left|\left(\mu\left(X \setminus Y\right) + \mu\left(X \cap Y\right)\right) - \left(\mu\left(X \cap Y\right) + \mu\left(Y \setminus X\right)\right)\right| \ &= \left|\mu\left(X \setminus Y\right) - \mu\left(Y \setminus X\right)\right| \ &\leq \left|\mu\left(X \setminus Y\right)\right| + \left|\mu\left(Y \setminus X\right)\right| \ &= \mu\left(X \setminus Y\right) + \mu\left(Y \setminus X\right) \ &= \mu\left(\left(X \setminus Y\right) \cup \left(Y \setminus X\right)\right) \ &= \mu\left(X\, \triangle \, Y\right) \end{align}

Nếu S = \left(\Omega, \mathcal{A},\mu\right) là không gian độ đo và F, G \in \mathcal{A} là các tập đo được, thì hiệu đối xứng của nó cũng đo được: F \triangle G \in \mathcal{A}. Ta có thể định nghĩa quan hệ tương đương trên các tập đo được bằng cách gọi FG
có quan hệ với nhau nếu \mu\left(F \triangle G\right) = 0. Quan hệ này được ký hiệu F = G\left[\mathcal{A}, \mu\right].

Cho \mathcal{D}, \mathcal{E} \subseteq \mathcal{A}, viết \mathcal{D}\subseteq\mathcal{E}\left[\mathcal{A}, \mu\right] nếu với mỗi D\in\mathcal{D} tồn tại một số E \in \mathcal{E} sao cho D = E\left[\mathcal{A}, \mu\right]. Quan hệ "\subseteq\left[\mathcal{A}, \mu\right]" là thứ tự riêng phần trên họ các tập con của \mathcal{A}.

Ta viết \mathcal{D} = \mathcal{E}\left[\mathcal{A}, \mu\right] nếu \mathcal{D}\subseteq\mathcal{E}\left[\mathcal{A}, \mu\right]\mathcal{E} \subseteq \mathcal{D}\left[\mathcal{A}, \mu\right]. Quan hệ "= \left[\mathcal{A}, \mu\right]" là quan hệ tương đương giữa các tập con của \mathcal{A}.

Bao đóng đối xứng của \mathcal{D} là họ tất cả các tập \mathcal{A}-đo được mà = \left[\mathcal{A}, \mu\right] với một số D \in \mathcal{D}. Bao đóng phản xạ của \mathcal{D} chứa \mathcal{D}. Nếu \mathcal{D}\sigma-đại số con của \mathcal{A}, thì bao đóng đối xứng của \mathcal{D} cũng vậy.

F = G\left[\mathcal{A}, \mu\right] khi và chỉ khi \left|\mathbf{1}_F - \mathbf{1}_G\right| = 0 \left[\mathcal{A}, \mu\right] gần như mọi nơi.

Khoảng cách Hausdorff

thumb|right Khoảng cách Hausdorff và (tích của) hiệu đối xứng đều là giả mêtric trên tập các hình học đo được. Song, chúng hoạt động hoàn toàn khác nhau. Hình trong vế phải cho thấy hai dãy hình học, "Đỏ" và "Đỏ ∪ Xanh". Khi khoảng cách Hausdorff giữa chúng càng nhỏ hơn thì diện tích phần hiệu đối xứng càng lớn hơn, và ngược lại. Bằng việc tiếp tục dãy này theo cả hai hướng, ta có thể tìm ra hai dãy trong đó khoảng cách Hausdorff giữa chúng hội tụ về 0 và hiệu đối xứng giữa chúng phân kỳ, và ngược lại.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **hiệu đối xứng** của hai tập hợp, hay còn gọi là **phép hợp tuyển**, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu
Trong vật lý hạt, **Siêu đối xứng** (SUSY) là một đề xuất mở rộng của không-thời gian đối xứng có liên quan hai lớp cơ bản của các hạt cơ bản: Boson, trong đó spin
**Phi đối xứng thông tin** (hay **thông tin phi đối xứng**) (_tiếng Anh: asymmetric information_), trong kinh tế học, là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin - giữa các chủ thể
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận đối xứng** là một ma trận vuông, _A_, bằng chính ma trận chuyển vị của nó. :A = A^{\top}. \,\! Mỗi phần tử của một ma trận
phải|nhỏ|408x408px|Một [[tứ diện là bất biến trong 12 phép quay khác nhau, bỏ qua các phép đối xứng lật. Các phép đối xứng đó được mô tả ở đây theo dạng hình tròn, cùng với
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
right|thumb|200x200px|Biểu diễn "Trò chơi ra tín hiệu" theo dạng mở rộng **Trò chơi ra tín hiệu **là trò chơi Bayes dạng động (người chơi có thể nói dối, thực hiện hành vi khác với bản
nhỏ|Cuộc tập trận của tiểu đoàn xung kích ở Levico **Bộ đội xung kích** là các đơn vị bộ đội được thành lập với mục đích dẫn đầu các cuộc tấn công quân sự. Cụ
**Chiến tranh phi đối xứng**, hay **Chiến lược Chiến tranh phi đối xứng** là một chiến lược trong nghệ thuật quân sự, nó là chiến lược sử dụng các trang bị, vũ khí, phương tiện
nhỏ|258x258px|Hiệu ứng xung đối do [[Dàn phản xạ ngược|phản xạ ngược trên đất đá Mặt Trăng làm bừng sáng lên bóng của phi hành gia Buzz Aldrin.]] **Hiệu ứng xung đối** hay **hiệu ứng Seeliger**
Trong lý thuyết mã hóa (_coding theory_), **Kênh nhị phân đối xứng** (tiếng Anh: _binary symmetric channel_, viết tắt là BSC), là một mô hình lý tưởng của một kênh truyền thông truyền tín bit
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
nhỏ|Tranh giả tưởng của nghệ sĩ về một sao xung đôi **Sao xung đôi** là một sao xung có sao đôi đồng hành, thường là sao lùn trắng hoặc sao neutron. (Trong ít nhất một
**Ngỗi Hiêu** hay **Ngôi Hiêu** (chữ Hán: 隗囂, ? – 33, còn được phiên âm là **Quỳ Ngao**), tên tự là **Quý Mạnh**, người huyện Thành Kỷ, quận Thiên Thủy , là thủ lĩnh quân
thumb|[[Bão Maysak (2015)|Bão Maysak nhìn từ Trạm Vũ trụ Quốc tế. Mắt bão, thành mắt bão, dải mây mưa bao quanh, những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới, có thể quan sát
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Trận chiến đồi Edson**, hay còn gọi là **Trận chiến Đồi Máu**, là một trận đánh trên bộ trong Chiến dịch Guadalcanal thuộc Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai
thumb|Bản sao tác phẩm điêu khắc _[[Reconciliation_ (1977) của Josefina de Vasconcellos, ban đầu được tặng cho Khoa Nghiên cứu Hòa bình của Đại học Bradford, nằm phía trước Nhà thờ Hòa giải tại địa
**Đội Chiến dịch Đặc biệt số 13 (**tiếng Anh: **Special Operation Team No. 13)**, mật danh **Con Nai** (tiếng Anh: **Deer**), hay **Đội Con Nai** (tiếng Anh: **Deer Team**), là một nhóm đặc nhiệm tình
**Hiệu ứng Hall spin** là một hiệu ứng được dự đoán bởi nhà vật lý người Nga Mikhail I.Dyakonov và Vladimir I.Perel vào năm 1971. Nó miêu tả sự xuất hiện của sự tích tụ
thumb|Ảnh vệ tinh của [[bão Isabel năm 2003 trên Đại Tây Dương cho thấy một mắt bão tròn, rộng, và đối xứng - những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới hình khuyên]]
phải|nhỏ|429x429px| [[Hendrik Lorentz|Hendrik Antoon Lorentz (1853 bóng1928), sau đó nhóm Lorentz được đặt tên. ]] Trong vật lý và toán học, **nhóm Lorentz** là nhóm của tất cả các phép biến đổi Lorentz của không
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
Cờ của thủy quân Bắc Dương. **Hạm đội Bắc Dương** () là một trong bốn hạm đội hiện đại của hải quân Trung Quốc vào cuối thời nhà Thanh. Hạm đội này nhận được sự
**Biến đổi Fourier lượng tử** là một phép biến đổi tuyến tính trên các qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử), phép biến đổi này tương tự như biến đổi Fourier rời
Trong vật lý học, **phép biến đổi Lorentz** (hoặc **biến đổi Lorentz**) đặt theo tên của nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik Lorentz là kết quả thu được của Lorentz và những người
Trong ngôn ngữ học, **tính thông hiểu lẫn nhau** là mối quan hệ giữa các ngôn ngữ hoặc phương ngữ khi mà người sử dụng các biến thể khác nhau nhưng có liên quan có
Những điều cần biết về nám da mặt – Hiểu đúng và đủ!Nám da mặt thường gặp từ 20 – 50 tuổi, hình thành do sự phát triển quá mức của sắc tố melanin trong
**Biến đổi Fourier nhanh (FFT)** là một thuật toán rất hiệu quả để tính toán Biến đổi Fourier rời rạc (DFT) và Biến đổi ngược. Có nhiều loại thuật toán FFT khác nhau sử dụng
**Nhãn hiệu hàng hóa** hay **nhãn hàng** được định nghĩa như sau: là những dấu hiệu dùng phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau.
Dây đeo ty ngậm Upass cho bé UP0232N thích hợp với các loại ty ngậm, ngậm nướu.. để tránh chúng bị mất hoặc rơi bẩn dưới đất.(*) CHÚ Ý QUAN TRỌNG:- CBC Trading là nhà
Bộ Cọ Bình Sữa, Núm Ti Upass Cho Bé Có Đế Dính Chân Không UP7004WX (Màu Xanh)Bộ chổi cọ bình sữa núm ti vật dụng không thể thiếu đế vệ sinh sạch sẽ các vật
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Cây nhiệt đới** là thiết bị trinh sát của Mỹ dùng để phát hiện người, vũ khí, xe cơ giới... qua chấn động, từ trường và âm thanh phát ra khi các đối tượng hoạt
Kem #upsize tăng vòng 1 Dung tích: 50ml Xuất xứ :Nga Giá lẻ 280 Kem #upsize tăng kích thước vòng 1 nhanh chóng chỉ trong 3-5 tuần sử dụng. Kem từ thành phần tự nhiên
Trong vật lý, **bài toán Kepler trong thuyết tương đối rộng** là bài toán xác định chuyển động của hai vật nặng tuân theo các phương trình hấp dẫn của thuyết tương đối rộng, cũng
nhỏ|Hiệu ứng Droste: Người phụ nữ cầm chiếc hộp cacao có hình chính mình cầm hộp cacao. Trên hộp cacao đó lại có hình của chính người phụ nữ cầm hộp cacao..., cứ thế tiếp
Tích của một hàm logic và một ma trận Walsh chính là phổ Walsh của nó:
(1,0,1,0,0,1,1,0) * H(8) = (4,2,0,−2,0,2,0,2) Biến đổi Walsh–Hadamard nhanh
Một cách nhanh hơn để tính phổ Walsh của (1,0,1,0,0,1,1,0). Hàm gốc
1. Giảm mệt mõi, đau nhức chân một cách hiệu quả2. Xung EMS tác động lên gót chân, gân chân, bắp chân, giúp thư giãn, thúc đẩy tuần hoàn máu3. Chỉ với 20 phút mỗi
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
phải|nhỏ|350x350px|Một ví dụ về PWM trong một cuộn cảm lý tưởng được dẫn dắt bởi một nguồn điện áp được biến điệu thành một loạt các xung, dẫn đến một dòng điện dạng hình sin
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Quản lý xung đột** là quá trình giới hạn tiêu cực khía cạnh của xung đột trong khi làm tăng lên khía cạnh tích cực của xung đột. Mục đích của quản lý xung đột
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Trận đồi A1** là trận đánh mở màn ngày 31 tháng 3 năm 1954, là một trong những trận đánh quan trọng trong giai đoạn 2 và giai đoạn 3 của chiến dịch Điện Biên