✨Sao xung đôi

Sao xung đôi

nhỏ|Tranh giả tưởng của nghệ sĩ về một sao xung đôi Sao xung đôi là một sao xung có sao đôi đồng hành, thường là sao lùn trắng hoặc sao neutron. (Trong ít nhất một trường hợp, đôi pulsar PSR J0737-3039, ngôi sao đồng hành neutron là pulsar khác là tốt.) Pulsar Binary là một trong số ít các đối tượng cho phép các nhà vật lý để kiểm tra thuyết tương đối rộng vì trường hấp dẫn mạnh mẽ trong khu vực lân cận. Mặc dù đồng hành nhị phân với pulsar thường khó hoặc không thể quan sát trực tiếp, nhưng sự hiện diện của nó có thể được suy ra từ thời gian của các xung từ chính pulsar, có thể được đo bằng độ chính xác phi thường bằng kính viễn vọng vô tuyến.

Lịch sử

Sao xung đôi đầu tiên, PSR B1913 + 16 hoặc "Pulsar nhị phân Hulse-Taylor" được phát hiện vào năm 1974 tại Arecibo bởi Joseph Hooton Taylor, Jr. và Russell Hulse, họ đã giành giải thưởng Nobel Vật lý năm 1993. Trong khi Hulse đang quan sát xung nhịp PSR B1913+16 mới được phát hiện, anh nhận thấy tốc độ xung của nó thay đổi thường xuyên. Người ta đã kết luận rằng pulsar đang quay quanh một ngôi sao khác rất gần với tốc độ cao và chu kỳ xung thay đổi do hiệu ứng Doppler: Khi pulsar di chuyển về phía Trái Đất, các xung sẽ thường xuyên hơn; và ngược lại, khi nó di chuyển khỏi Trái Đất, sẽ ít bị phát hiện hơn trong một khoảng thời gian nhất định. Người ta có thể nghĩ về các xung giống như tiếng tích tắc của đồng hồ; những thay đổi trong tiếng tích tắc là dấu hiệu cho thấy những thay đổi về tốc độ của xung và hướng ra khỏi Trái Đất. Hulse và Taylor cũng xác định rằng các ngôi sao có khối lượng xấp xỉ bằng nhau khi quan sát các dao động xung này, khiến chúng tin rằng vật thể khác cũng là một sao neutron. Các xung từ hệ thống này hiện được theo dõi trong vòng 15 μs.

Nghiên cứu về sao xung đôi PSR B1913 + 16 cũng dẫn đến việc xác định chính xác đầu tiên khối lượng sao neutron, sử dụng hiệu ứng thời gian tương đối tính. Khi hai cơ thể ở gần nhau, trường hấp dẫn mạnh hơn, thời gian trôi chậm lại - và thời gian giữa các xung (hoặc tích tắc) được kéo dài. Sau đó, khi đồng hồ sao xung di chuyển chậm hơn qua phần yếu nhất của trường, nó lấy lại thời gian. Một hiệu ứng tương đối đặc biệt, sự giãn nở thời gian, hoạt động xung quanh quỹ đạo theo cách tương tự. Độ trễ thời gian tương đối tính này là sự khác biệt giữa những gì người ta mong đợi để xem liệu sao xung đang di chuyển ở một khoảng cách và tốc độ không đổi xung quanh bạn đồng hành của nó trong một quỹ đạo tròn, và những gì thực sự được quan sát.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tranh giả tưởng của nghệ sĩ về một sao xung đôi **Sao xung đôi** là một sao xung có sao đôi đồng hành, thường là sao lùn trắng hoặc sao neutron. (Trong ít nhất một
thế=Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.|nhỏ|[[Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.]] **Tinh vân gió sao xung** (đôi khi còn
nhỏ|Sơ đồ này cho thấy các bước mà các nhà thiên văn học cho rằng cần thiết để tạo ra một ẩn tinh có tốc độ quay cực nhanh.
1. Một ngôi sao siêu khổng
Ảnh [[quang học/tia X tổng hợp của tinh vân Con Cua, với chất khí ở gần bị xoắn lên do trường điện từ và bức xạ của pulsar gây nên]] Tập tin:Diagram explaining the geometry
**Sao xung phát tia X** (X-ray pulsars or accretion-powered pulsars) là một lớp các vật thể thiên văn là các nguồn tia X thể hiển các biến thiên định kỳ chính xác trong cường độ
**Sao xung Con Cua** (PSR B0531+21) là một sao neutron tương đối trẻ. Đây là ngôi sao nằm giữa tinh vân Con Cua, một tàn tích siêu tân tinh của SN 1054, được quan sát
**Xung đối** là một thuật ngữ sử dụng trong quan trắc thiên văn và thuật đo sao để chỉ ra khi một thiên thể nằm ở phía đối diện trên bầu trời khi được quan
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
nhỏ|258x258px|Hiệu ứng xung đối do [[Dàn phản xạ ngược|phản xạ ngược trên đất đá Mặt Trăng làm bừng sáng lên bóng của phi hành gia Buzz Aldrin.]] **Hiệu ứng xung đối** hay **hiệu ứng Seeliger**
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao neutron** là một dạng trong vài khả năng kết thúc của quá trình tiến hoá sao. Một sao neutron được hình thành từ suy sụp hấp dẫn ở nhân của một sao siêu khổng
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**Địa lý Sao Hỏa** là một lĩnh vực con của khoa học hành tinh, chuyên phân định và mô tả đặc điểm địa lý của các vùng của Sao Hỏa. Địa lý Sao Hỏa giống
Bản đồ Sao Hỏa của Giovanni Schiaparelli. Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 người ta đã tin rằng có những **kênh đào trên Sao Hỏa**. Đã có một mạng lưới bao
Ảnh vẽ minh họa sao từ với các [[vạch từ của từ trường.]] **Sao từ** là một dạng sao neutron với từ trường mạnh đến 10^{11} tesla, lớn hơn từ trường của Trái Đất khoảng
**São Paulo** (phát âm ; tiếng Bồ Đào Nha đọc gần như "Xăm Pao-lu" hay "Xau Pao-lu", có nghĩa là "Thánh Phaolô") là thủ phủ của bang São Paulo ở phía đông nam Brasil, cách
**Sao biến quang Alpha Cygni** là các ngôi sao biến quang thể hiện các xung không xuyên tâm, có nghĩa là một số phần của bề mặt sao đang co lại cùng lúc với các
Cụm sao cầu [[Messier 80 trong chòm sao Thiên Yết cách Mặt Trời khoảng 28.000 năm ánh sáng và chứa hàng trăm nghìn sao.]] **Cụm sao cầu** (hay **quần tinh cầu** hoặc **đám sao cầu**)
Hình ảnh của Sao Hỏa, được ghép lại từ 102 ảnh chụp riêng lẻ bởi tàu quỹ đạo [[Viking 1 vào năm 1980.]] **Khí hậu Sao Hỏa** là các thống kê đo lường về thời

**PSR B1620−26** là một hệ sao đôi nằm ở khoảng cách 3.800 Parsec (12.400 năm ánh sáng) trong cụm cầu sao của Messier 4 (M4, NGC 6121) trong chòm sao Scorpius (Thiên Yết).
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Thất Nữ**(室女) hay **Xử Nữ** (處女) hoặc **Trinh Nữ** (貞女) (tiếng Latinh: **_Virgo_** (Biểu tượng: ♍) để chỉ một trinh nữ), là chòm sao nằm trong hoàng đạo. Nằm giữa Sư Tử (Leo) về phía
**Vết sao** là hiện tượng được tạo ra bởi từ trường cục bộ trên bề mặt của các ngôi sao, giống như vết đen Mặt Trời. Các vết sao nhỏ cỡ vết đen Mặt Trời
**Bọ Cạp** (chữ Hán: 天蝎/天蠍 đọc đúng là **Thiên Hiết** hay còn gọi là **Thiên Hạt**, tiếng La Tinh: **_Scorpius_** để chỉ _con bọ cạp_) là một trong các chòm sao trong đường Hoàng Đạo.
|- style="vertical-align: top;" | **Khoảng cách ** | 3200 - 4500 Ly (1150 parsec) **PSR J0737-3039** là hệ hai pulsar quay quanh nhau duy nhất được biết cho tới nay, hệ này chứa hai sao
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
nhỏ|404x404px|Biểu đồ mô tả sự tiến hóa của các sao. Các sao có những khối lượng khác nhau tiến hóa theo các cách khác nhau. **Các giai đoạn của sao** là quá trình biến đổi
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
nhỏ|[[Johannes Kepler|Kepler, Johannes. _Mysterium Cosmographicum_, 1596. Mô hình nhật tâm của vũ trụ bởi Kepler, trong đó ngoài cùng là “sphaera stellar fixar,” hay mặt cầu của các sao cố định.]] **Các sao cố định**
**Du hành không gian liên sao** là du hành không gian có người lái hoặc không người lái giữa các ngôi sao. Khái niệm du hành trong không gian liên sao trên các phi thuyền
nhỏ|Chân dung ba thanh niên, hai người mặc trang phục thổ dân **Biến đổi xã hội** (tiếng Anh: _Social change_) là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội,
Chòm sao **Xà Phu** (tiếng Hán: 蛇夫; tiếng Latinh: **_Ophiuchus_**, ) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh người chăn rắn hay
**Alcyone** , tên định danh **η Tauri** **(Eta Tauri,** viết tắt **Eta Tau,** **η Tau),** là một hệ thống sao trong chòm sao Kim Ngưu. Cách Mặt trời khoảng 440 năm ánh sáng, nó là
**Sao Barnard** là một sao lùn đỏ có khối lượng rất thấp, cách Trái Đất khoảng 6 năm ánh sáng trong chòm sao Xà Phu. Nó là ngôi sao riêng lẻ thứ tư được biết
thumb|Ảnh vệ tinh của [[bão Isabel năm 2003 trên Đại Tây Dương cho thấy một mắt bão tròn, rộng, và đối xứng - những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới hình khuyên]]
**Người Sao Kim** () hoặc **Người Kim tinh** theo định nghĩa trong khoa học viễn tưởng và UFO học là cư dân bản địa của hành tinh Sao Kim. Nhiều nhà văn khoa học viễn
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**Tinh vân Con Cua** (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Loạn Hoàng Sào** () là cuộc khởi nghĩa nông dân do Hoàng Sào làm thủ lĩnh lãnh đạo, diễn ra vào cuối triều đại Nhà Đường đời Hoàng Đế Đường Hy Tông. Trong số các
nhỏ|321x321px|Cấu trúc của [[Mặt Trời, với **vùng đối lưu**, vùng bức xạ và một số vùng khác.]] **Vùng đối lưu** (_convection zone_) trong cấu tạo một ngôi sao là một lớp không ổn định do
**Chiến dịch Sao Hỏa** (_Oперация «Марс»_) là mật danh của **Chiến dịch phản công chiến lược Rzhev-Sychyovka lần thứ hai** do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm vào quân đội phát xít Đức trong