nhỏ|[[Johannes Kepler|Kepler, Johannes. Mysterium Cosmographicum, 1596.
Mô hình nhật tâm của vũ trụ bởi Kepler, trong đó ngoài cùng là “sphaera stellar fixar,” hay mặt cầu của các sao cố định.]]
Các sao cố định hay các sao nền là một thuật ngữ bắt nguồn từ thời cổ để chỉ các ngôi sao trên bầu trời mà dường như không thay đổi vị trí tương đối của chúng với nhau, trái ngược với các "sao lang thang" tức là các hành tinh.
Khoảng 3.000 tới 6.000 ngôi sao cố định có thể được trông thấy bằng mắt thường trên khắp bầu trời, nhưng chỉ gần một nửa trong số chúng là có thể được trông thấy tại cùng một thời điểm trên một địa điểm trên Trái Đất. Chúng là các sao thuộc dải Ngân Hà và với những khoảng cách khác nhau tới Trái Đất. Tuy nhiên, hầu hết trong số ước tính 100 tỉ sao trong dải Ngân Hà là không thể thấy bằng mắt thường bởi vì chúng không đủ sáng, ở quá xa, hoặc bị che khuất bởi các thiên thể khác.
Tên gọi và ý nghĩa trong lịch sử
Các ngôi sao cố định cấu thành nên các chòm sao mà chúng ta biết từ vị trí tương đối giữa chúng, dường như không thay đổi với mắt thường. Nền của toàn bộ các "sao cố định" này có sự chuyển động biểu kiến quan sát được trong suốt thời gian một đêm hoặc một năm từ đông sang tây, dọc trên vòm trời nhìn từ Trái Đất là do sự tự quay quanh trục của nó hoặc quỹ đạo quanh Mặt Trời.
Trong các tài liệu cổ tiếng Hy Lạp về các chòm sao và hiện tượng thiên văn, chỉ có từ "sao" (astra) được đề cập đến, chẳng hạn trong Phaenomena của Aratus ở thế kỷ 3 TCN. Sau đó, tất cả các thiên thể sáng đều được gọi là sao (stellae) bởi các tác giả , tuy nhiên các hành tinh được phân biệt là sao di chuyển (errantia) so với các sao được gắn (adfixa) trên nền trời. Các giao hội của một hành tinh và chòm sao riêng lẻ đã được quan sát bằng mắt thường từ rất lâu, và đã được đề cập đến bởi Aristotle ở thế kỷ thứ 4 TCN trong tác phẩm của ông Meteorologica (Μετεωρολογικῶν).
Sự phân biệt giữa những khái niệm này ngày càng được phổ biến. Claudius Ptolemy viết trong Almagest (sách 7, chương 1) rằng một số sao nhất định có vị trí tương đối vĩnh viễn không thay đổi. Các tác giả phương Tây thời trung đại chấp thuận khái niệm này và đưa vào các ngôn ngữ thuật ngữ "sao cố định" (, ). Trong công trình của mình De revolutionibus, Copernicus cũng đã phân biệt fixae stellae với errantes; một cách tương tự Astronomia Nova của Johannes Kepler, phân biệt sphaera Fixarum với planetae. Cũng trong giữa thế kỷ 18, Immanuel Kant sử dụng thuật ngữ sao cố định để chỉ các sao theo nghĩa ngày nay trong công trình Allgemeine Naturgeschichte und Theorie des Himmels.
Cách dùng các thuật ngữ vẫn không thay đổi cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi ngành vật lý thiên văn được phát triển, sử dụng các phương pháp phân tích quang phổ, phép trắc quang, và chụp ảnh để nghiên cứu các thiên thể. Thuật ngữ sao cố định của thiên văn quan sát cổ điển đã được thay thế, chỉ đơn giản là sao. Tuy nhiên, sự thay đổi này diễn ra chậm và không nhất quán. Nhà vật lý và thiên văn học Karl Friedrich Zöllner, chẳng hạn, chủ yếu dùng từ "sao" trong công trình quan trọng của ông về phép trắc quang thiên thể, Grundzüge der allgemeinen Photometrie des Himmels (1861), nhưng vẫn nhắc đến "sao cố định" trong một câu đặt vấn đề.
Ngày nay, thuật ngữ sao cố định được sử dụng trong ngữ cảnh lịch sử và khi xét về các chòm sao. Trong niên giám thiên văn tiếng Đức Kosmos Himmelsjahr, xuất bản hàng năm bởi Hans-Ulrich Keller từ năm 1982, đề từ Fixsternhimmel hay "bầu trời sao cố định" vẫn được sử dụng cho một trong những chuyên mục hàng tháng.
Trong cơ học cổ điển
Trong cơ học của Newton, nền của các sao cố định được chọn là hệ quy chiếu được coi là đứng yên so với không gian tuyệt đối. Trong các hệ quy chiếu đứng yên hoặc tịnh tiến đều so với các sao cố định, các định luật chuyển động của Newton được nghiệm đúng. Trái lại, trong các hệ quy chiếu có gia tốc hoặc quay đối với các sao cố định, các định luật chuyển động ở dạng đơn giản nhất không được nghiệm đúng, mà phải bổ sung thêm các lực ảo hay lực quán tính, chẳng hạn lực ly tâm và lực Coriolis.
Tuy nhiên chúng ta ngày nay đã biết rằng các "sao cố định" không thực sự cố định. Khái niệm hệ quy chiếu quán tính không còn gắn với các sao cố định, và không gian tuyệt đối là không đúng theo vật lý hiện đại. Thay vào đó, sự định nghĩa của hệ quy chiếu quán tính chỉ được dựa trên sự đơn giản hóa của các định luật vật lý trong hệ, cụ thể là không có các lực quán tính.
Định luật quán tính đúng với hệ tọa độ Galileo cổ điển, tức là một hệ giả định so với các sao thực sự cố định.
Sự di chuyển thực tế
Trên thực tế, trái ngược với tên của chúng, các sao cố định cũng có chuyển động của riêng chúng, tức là một sự chuyển động biểu kiến trên thiên cầu so với các sao xung quanh. James Bradley cũng đã phát hiện một sự dịch chuyển biểu kiến gọi là quang sai vào những năm 1725–1728. Bởi vì khoảng cách rất lớn của chúng, sự thay đổi vị trí của một sao cố định là hầu như không thể nhận thấy được đối với mắt thường, ngay cả sau vài thế kỷ. Ngôi sao với chuyển động riêng nhanh nhất được biết đến nay được gọi là Sao Barnard; nó thay đổi vị trí tới 0,3° mỗi thế kỷ, nhưng không dễ quan sát được nó với mắt thường.
Một hiệu ứng khác bắt nguồn từ tầm nhìn thay đổi khi Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Do đó, một sao cố định được chiếu lên thiên cầu từ những điểm khác nhau trên quỹ đạo của Trái Đất trong suốt thời gian một năm và được thấy vạch ra một hình elip nhỏ. Hiệu ứng này được đo bởi góc thị sai, tức là góc giữa hai đường ngắm đến từ hai nơi quan sát khác nhau.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Johannes Kepler|Kepler, Johannes. _Mysterium Cosmographicum_, 1596. Mô hình nhật tâm của vũ trụ bởi Kepler, trong đó ngoài cùng là “sphaera stellar fixar,” hay mặt cầu của các sao cố định.]] **Các sao cố định**
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
thumb|Trang bìa cuốn _Discorso delle Comete_. **_Bài thuyết trình về các sao chổi_** (tiếng Ý: **_Discorso delle Comete_**) là một tác phẩm nhỏ được xuất bản vào năm 1619 với tên Mario Guiducci là tác
**Đầu tư cố định** vào _kinh tế_ là thu mua _vốn cố định_ mới được sản xuất. Nó được đo lường như một biến lưu lượng - nghĩa là, dưới dạng một lượng trên một
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
phải|Quỹ đạo sao lùn nâu [[Gliese 229 trong chòm sao Thiên Thố cách Trái Đất 19 năm ánh sáng. Sao lùn nâu Gliese 229B, có khối lượng khoảng 20 đến 50 lần Sao Mộc.]] **Sao
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
nhỏ|_Cuốn sách của các phép lạ_ (Augsburg, thế kỷ 16). Sao chổi đã được con người quan sát trong hàng nghìn năm, nhưng chỉ trong vài thế kỷ qua chúng mới được nghiên cứu như
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
Trong vật lý thiên văn, **Sao đặc biệt về mặt hóa học** (**sao** **CP**) là những ngôi sao có lượng kim loại dồi dào khác thường, ít nhất là trong các lớp bề mặt của
thumb|Một bản đồ sao từ thế kỷ 17, bởi họa sĩ Hà Lan Frederik de Wit thumb|_Farnese Atlas_ tại Bảo tàng địa chất Quốc gia Naples **Bản đồ sao** là một bản đồ mô phỏng
nhỏ|404x404px|Biểu đồ mô tả sự tiến hóa của các sao. Các sao có những khối lượng khác nhau tiến hóa theo các cách khác nhau. **Các giai đoạn của sao** là quá trình biến đổi
**Sao Barnard** là một sao lùn đỏ có khối lượng rất thấp, cách Trái Đất khoảng 6 năm ánh sáng trong chòm sao Xà Phu. Nó là ngôi sao riêng lẻ thứ tư được biết
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
_Đây là loại sao giả thiết hình thành từ sao lùn đỏ. Đối với các định nghĩa khác xem Sao lùn xanh (định hướng)._ nhỏ|327x327px|Tiến hoá sao **Sao lùn xanh** là một lớp sao giả
**Sao bari** là các sao có phổ từ G đến K,, có phổ cho thấy sự dư thừa của các nguyên tố quá trình s bởi sự hiện diện của bari bị ion hóa đơn,
**Đội bóng đá Ngôi Sao Gia Định** là một trong những đội bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên do người Việt thành lập. ## Lịch sử Đội bóng đá này tiền thân là đội _Gia
Nẹp chống xoay dàiNẹp Chống Xoay Dài H2hỗtrợổn định khớp cổ chân sau chấn thương, sau mổ, chống xoay ở tư thế nằmcủa chân chấn thương.Nẹp Chống Xoay Dài H2 chỉ định sử dụng khi
Nẹp chống xoay dàiNẹp Chống Xoay Dài H2hỗtrợổn định khớp cổ chân sau chấn thương, sau mổ, chống xoay ở tư thế nằmcủa chân chấn thương.Nẹp Chống Xoay Dài H2 chỉ định sử dụng khi
·NẸP CHỐNG XOAY DÀI ORBE-H2-·Model:MN-NCXH2-·Xuất xứ: Việt Nam·1-Công dụng·- Giúp nâng bàn chân rủ, thích hợp cho người liệt bán thân có dichứng bàn chân bị quẹt xuống sàn khi di chuyển . Nẹp này
Nẹp chống xoay dàiNẹp Chống Xoay Dài H2hỗtrợổn định khớp cổ chân sau chấn thương, sau mổ, chống xoay ở tư thế nằmcủa chân chấn thương.Nẹp Chống Xoay Dài H2 chỉ định sử dụng khi
Nẹp chống xoay dàiNẹp Chống Xoay Dài H2hỗtrợổn định khớp cổ chân sau chấn thương, sau mổ, chống xoay ở tư thế nằmcủa chân chấn thương.Nẹp Chống Xoay Dài H2 chỉ định sử dụng khi
1. Chức năng:- Cố định gãy xương, trật khớp, bong gân, chấn thương vùng khớp gối và quanh khớp gối.2. Chỉ định:- Sơ cứu cố định sau chấn thương khớp và quanh khớp gối.- Cố
**Vết sao** là hiện tượng được tạo ra bởi từ trường cục bộ trên bề mặt của các ngôi sao, giống như vết đen Mặt Trời. Các vết sao nhỏ cỡ vết đen Mặt Trời
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470SHãng sản xuất: Orbe (Việt Nam)Size: XS, S, M, L, XL1. Chức năng:- Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay.2. Chỉ định:- Sơ cứu, cố định gãy
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470SHãng sản xuất: Orbe (Việt Nam)Size: XS, S, M, L, XL1. Chức năng:- Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay.2. Chỉ định:- Sơ cứu, cố định gãy
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
Mã sản phẩm: 460S - 470S Hãng sản xuất: Orbe (Việt Nam) Size: XS, S, M, L, XL 1. Chức năng: - Cố định xương, khớp của ngón tay cái, cổ tay. 2. Chỉ định:
CỬA HÀNG TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ Y TẾ VÂN ANH Địa chỉ: Số 199 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội Mobile: 0964 63 55 82 - 0982 729 169
CỬA HÀNG TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ Y TẾ VÂN ANH Địa chỉ: Số 199 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội Mobile: 0964 63 55 82 - 0982 729 169
Trong di truyền học quần thể, **cố định gen** là hiện tượng trong đó một alen của một gen lấn át tất cả alen khác và đạt tần số 100%. Nói cách khác, đó là
*Cửa hàng Jeliva chính hãng cam kết : - Phản hồi lại khách hàng nhanh chóng kịp thời trong vòng 24h - Khách hàng có thể đổi trả sản phẩm trong vòng 3 ngày với
Một vài đặc điểm nổi bật của băng cố định khớp vai H1 Orbe:Đối với những bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật vùng khớp vai, đau vai, không nhấc được cánh tay đang trong
Một vài đặc điểm nổi bật của băng cố định khớp vai H1 Orbe:Đối với những bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật vùng khớp vai, đau vai, không nhấc được cánh tay đang trong
Băng cố định khớp vai H1 OrbeOrbe thương hiệu sản xuất phân phối các thiết bị uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trong đó có sản phẩm, sản phẩm được đưa vào ứng dụng
Một vài đặc điểm nổi bật của băng cố định khớp vai H1 Orbe:Đối với những bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật vùng khớp vai, đau vai, không nhấc được cánh tay đang trong
Một vài đặc điểm nổi bật của băng cố định khớp vai H1 Orbe:Đối với những bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật vùng khớp vai, đau vai, không nhấc được cánh tay đang trong
Một vài đặc điểm nổi bật của băng cố định khớp vai H1 Orbe:Đối với những bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật vùng khớp vai, đau vai, không nhấc được cánh tay đang trong
Những thông tin về Nẹp cố định mũiMô tả: là miếng nhựa dẻo đặc biệt, có khả năng uốn dẻo, trọng lượng vô cùng nhẹ tạo sự thoải mái và tự tin cho bệnh nhân.Chất
BĂNG CỐ ĐỊNH KHỚP VAI TƯ THẾ DẠNG H1 ORBECHỨC NĂNG CỦA BĂNG CỐ ĐỊNH KHỚP VAI TƯ THẾ DẠNG H1 ORBE-Bán cố định khớp vai, ổn định khớp vai.-Bán cố định khớp vai.-Căng cơ