✨Tinh vân gió sao xung

Tinh vân gió sao xung

thế=Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.|nhỏ|[[Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.]] Tinh vân gió sao xung (đôi khi còn được gọi là plerion - lấy từ tiếng Hy Lạp "πλήρης", pleres, nghĩa là "đầy đủ"), là loại tinh vân đôi khi được tìm thấy bên trong lớp vỏ của tàn dư siêu tân tinh, năng lượng của nó lấy từ gió của một sao xung nằm tại vùng trung tâm. Những tinh vân này được đề xuất phân loại thành một kiểu tinh vân vào năm 1976, điểm khác biệt đến từ độ lớn sóng vô tuyến bên trong tàn tích siêu tân tinh. và tia gamma. thế=Bên trong Tinh vân Con Cua chúng ta thấy được tinh vân gió sao xung và ngôi sao màu đỏ nằm ở phần lõi là Sao xung Con Cua. Hình ảnh kết hợp dữ liệu quang học từ kính Hubble (màu đỏ) và dữ liệu tia X từ kính Chandra (màu xanh lam).|nhỏ|Bên trong [[Tinh vân Con Cua chúng ta thấy được tinh vân gió sao xung và ngôi sao màu đỏ nằm ở phần lõi là Sao xung Con Cua. Hình ảnh kết hợp dữ liệu quang học từ kính Hubble (màu đỏ) và dữ liệu tia X từ kính Chandra (màu xanh lam).]]

Sự phát triển của tinh vân gió sao xung

Tinh vân gió sao xung phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tinh vân gió sao xung xuất hiện ngay sau khi một sao xung hình thành, và thường nằm bên trong một tàn tích siêu tân tinh, ví dụ như Tinh vân Con Cua, hoặc tinh vân trong Tàn tích siêu tân tinh Vela lớn. Khi tinh vân gió sao xung già đi, tàn dư siêu tân tinh tiêu tan và biến mất. Theo thời gian, các tinh vân gió sao xung có thể trở thành các tinh vân xung kích hình cung bao quanh các sao xung quay chậm hoặc sao xung miligiây.

Đặc tính của tinh vân gió sao xung

Gió sao xung chứa các hạt tích điện (plasma) di chuyển nhanh đến một tốc độ tương đối, mà tốc độ này được tính bằng tốc độ quay của từ trường của sao xung trên 1 teragass (100 triệu tesla). Gió sao xung thường thổi vào môi trường liên sao xung quanh, tạo ra sóng xung kích theo phương đứng được gọi là 'xung kích chặn gió', ở đó gió giảm tốc độ xuống tốc độ tương đối thấp. Ngoài khu vực này, bức xạ synchrotron tăng lên trong dòng chảy từ hóa.

Tinh vân gió sao xung thường có các đặc tính sau:

  • Độ sáng tăng dần về phía trung tâm, không có cấu trúc dạng vỏ sò như thường thấy trong các tàn tích siêu tân tinh.

  • Thông lượng phân cực cao và chỉ số phổ phẳng trong dải vô tuyến, α=0–0,3. Chỉ số này dốc lên ở mức năng lượng tia X do sự thất thoát bức xạ synchrotron và trên trung bình có chỉ số photon tia X là 1,3–2,3 (chỉ số quang phổ là 2,3–3,3).

  • Kích thước tia X thường nhỏ hơn kích thước vô tuyến và quang học của chúng (do thời gian tồn tại của synchrotron nhỏ hơn của các electron năng lượng cao hơn).

  • Chỉ số photon ở năng lượng tia gamma TeV là ~2,3.

Tinh vân gió sao xung có thể được dùng để thăm dò tương tác của sao xung/sao neutron với môi trường xung quanh chúng. Các tính chất độc đáo đó có thể dùng để suy ra hình dạng, năng lượng và thành phần của gió sao xung, vận tốc trong không gian của chính sao xung và các tính chất của môi trường xung quanh.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thế=Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.|nhỏ|[[Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.]] **Tinh vân gió sao xung** (đôi khi còn
**Tinh vân Con Cua** (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
thế=Tinh vân Westbrook, một tinh vân tiền hành tinh.|nhỏ|[[Tinh vân Westbrook, một tinh vân tiền hành tinh.]] **Tinh vân tiền hành tinh** là một thiên thể tồn tại chóng vánh ở giai đoạn trước khi
nhỏ|Tinh vân [[chòm sao Lạp Hộ nhìn từ kính viễn vọng không gian Hubble.]] **Tinh vân** (từ Hán-Việt nghĩa là _mây sao_; tiếng Latinh: _nebulae_ có nghĩa là "đám mây") là hỗn hợp của bụi,
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Tinh vân Homunculus** là một tinh vân phát xạ và phản xạ lưỡng cực bao quanh hệ sao khổng lồ Eta Carinae, cách Trái Đất khoảng 7.500 năm ánh sáng (2.300 parsec) trong chòm sao
nhỏ|Sơ đồ này cho thấy các bước mà các nhà thiên văn học cho rằng cần thiết để tạo ra một ẩn tinh có tốc độ quay cực nhanh.
1. Một ngôi sao siêu khổng
"**Tinh vân Chiếc Nhẫn**" nổi tiếng nằm phía bắc chòm sao Thiên Cầm, với danh lục là **Messier 57**, **M57** hay **NGC 6720**. Nó là một trong những ví dụ nổi bật về các thiên
**Tinh vân Long Ngư** hay **tinh vân Cá Rồng**, như được biết đến với sự xuất hiện của nó trên các hình ảnh hồng ngoại, là một tinh vân phát xạ khổng lồ và khu
**Tinh vân Wreath** (còn gọi là **Barnard 3** hoặc **IRAS nhẫn G159.6-18.5** là một tinh vân phát xạ và vùng H II có bán kính khoảng 22 năm ánh sáng, nằm khoảng 1.000 năm ánh
nhỏ|Tinh vân Lưỡi liềm chụp bởi các nhà thiên văn nghiệp dư **Tinh vân Lưỡi liềm** (hay các tên gọi khác là **NGC 6888**, **Caldwell 27** hoặc **Sharpless 105**) là một tinh vân phát xạ
**Tinh vân Con cú** (còn được gọi là **Messier 97**, **M97** hoặc **NGC 3587**) là một tinh vân hành tinh nằm cách chúng ta khoảng 2.030 năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Nó
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sân vận động Rajko Mitić** (, ), trước đây gọi là **Sân vận động Sao Đỏ** (), còn được gọi là **Marakana** (), là một sân vận động đa năng ở Beograd, Serbia, là sân
**Tinh vân Đại Bàng** (các tên gọi danh lục M 16 hay NGC 6611) là một vùng khí H II lớn nhìn thấy được trong chòm sao Cự Xà, được hình thành bởi một đám
**Tinh vân Tiên Nữ** là một tác phẩm tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của nhà văn, nhà cổ sinh vật học người Nga Ivan Antonovich Efremov viết và xuất bản lần đầu năm 1957,
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
nhỏ|Bốn ngoại hành tinh quay quanh ngược chiều kim đồng hồ với ngôi sao chủ của chúng ( [[HR 8799|HR 8977 ). Lưu ý rằng đây không phải là video quan sát theo thời gian
phải|nhỏ|upright=1.8|Hình ảnh các vành đai chính, chụp ở điểm thuận lợi khi [[Sao Thổ che khuất Mặt Trời từ tàu không gian Cassini ngày 15 tháng 9 năm 2006 (độ trắng được cường điệu). "Đốm
**Gió Mặt Trời** là một luồng hạt điện tích giải phóng từ vùng thượng quyển của Mặt Trời. Khi gió này được phát ra từ những ngôi sao khác với Mặt Trời của chúng ta
phải|Quỹ đạo sao lùn nâu [[Gliese 229 trong chòm sao Thiên Thố cách Trái Đất 19 năm ánh sáng. Sao lùn nâu Gliese 229B, có khối lượng khoảng 20 đến 50 lần Sao Mộc.]] **Sao
**Cận Tinh** (tiếng Anh: **Proxima Centauri**, **V654 Centauri**) là một sao lùn đỏ biến quang nằm cách Hệ Mặt Trời xấp xỉ 4,2 năm ánh sáng (4,0 km) trong chòm sao Bán Nhân Mã. Nó
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Sirius_A_and_B_artwork.jpg|phải|nhỏ|397x397px|Ấn tượng của một nghệ sĩ về Sao Thiên Lang A và Sao Thiên Lang B, một [[Sao đôi|hệ thống sao nhị phân. Sao Thiên Lang A, một ngôi sao
**Kính thiên văn Không gian James Webb** (**JWST**), trước đó gọi là **Kính thiên văn không gian thế hệ tiếp theo** (**NGST**), là một kính viễn vọng không gian đã được chế tạo và đã
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
thế=A cosmic couple|nhỏ|Hình ảnh Tinh vân M1-67 xung quanh sao Wolf–Rayet WR 124 của [[Kính thiên văn Không gian James Webb|Kính Viễn Vọng Không Gian James Webb]] **Sao Wolf–Rayet**, thường viết tắt thành **sao WR**,
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
nhỏ|[[Anh đào trong gió]] **Gió** hay **phong** (Chữ Hán: 風, Tiếng Anh: _wind_) là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối
**Địa lý Sao Hỏa** là một lĩnh vực con của khoa học hành tinh, chuyên phân định và mô tả đặc điểm địa lý của các vùng của Sao Hỏa. Địa lý Sao Hỏa giống
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
**Chiêm tinh học phương Tây** là hệ thống chiêm tinh phổ biến nhất ở các quốc gia phương Tây. Chiêm tinh học phương Tây có nguồn gốc lịch sử từ tác phẩm _Tetrabiblos_ của Ptolemy
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Oberon** , còn gọi là **** là vệ tinh lớn và nằm phía ngoài cùng trong nhóm vệ tinh chính của Sao Thiên Vương. Đây là vệ tinh lớn và nặng thứ hai của Sao
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Europa** hay **Jupiter II** là vệ tinh thứ sáu, tính theo quỹ đạo từ trong ra ngoài, của Sao Mộc. Europa được Galileo Galilei và Simon Marius phát hiện năm 1610. Hai nhà khoa học
**Ganymede** (phiên âm /ˈgænɨmiːd/ GAN-ə-meed) là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời. Thậm chí nó còn lớn hơn cả Sao Thủy,
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
[[NGC 604, một vùng H II khổng lồ trong Thiên hà Tam Giác]] **Vùng H II** là một đám mây sáng lớn mà vật chất chủ yếu ở thể khí và plasma với mật độ
thumb|right|Ý tưởng phác họa của một họa sĩ về quá trình cải sinh Sao Hỏa. **Cải tạo Sao Hỏa** là một quá trình giả định mà các nhà khoa học sẽ biến đổi khí hậu