✨Xây dựng mêtric Schwarzschild

Xây dựng mêtric Schwarzschild

Mêtric Schwarzschild miêu tả không-thời gian dưới ảnh hưởng của một khối vật chất đối xứng cầu có khối lượng lớn và không quay.

Quy ước và ký hiệu

Trong bài này ta làm việc trong một hệ tọa độ với các tọa độ \left(r, \theta, \phi, t \right) được đánh số theo thứ tự từ 1 đến 4. Ta bắt đầu với mêtric ở dạng tổng quát nhất (10 thành phần độc lập, mỗi thành phần là một hàm trơn 4 biến). Nghiệm cần tìm được giả thiết có dạng đối xứng cầu, tính tĩnh và chân không, các giả thiết này có thể được phát biểu như sau:

Một không-thời gian đối xứng cầu là một không-thời gian bất biến dưới các phép quay và lấy ảnh phản chiếu.

Một không-thời gian tĩnh có tất cả các thành phần mêtric độc lập với tọa độ thời gian t (sao cho \tfrac\partial{\partial t}g_{\mu \nu}=0) và cấu trúc hình học của không-thời gian không đổi dưới phép đảo ngược thời gian t \rightarrow -t.

Một nghiệm chân không thỏa mãn T{ab}=0. Từ phương trình trường Einstein (với hằng số vũ trụ bằng không), ta suy ra R{ab}=0 vì thực hiện phép co R{ab}-\tfrac{R}{2} g{ab}=0 cho thấy R = 0.

Kiểu dấu mêtric được sử dụng là (+,+,+,−).

Chéo hóa mêtric

Chéo hóa mêtric là phép giản lược đầu tiên có thể thực hiện. Dưới phép chuyển đổi tọa độ, (r, \theta, \phi, t) \rightarrow (r, \theta, \phi, -t), tất cả các thành phần mêtric cần không đổi. Các thành phần mêtric g_{\mu 4} (\mu \ne 4) thay đổi dưới phép chuyển đổi này thành:

:g{\mu 4}'=\frac{\partial x^{\alpha{\partial x^{'\mu \frac{\partial x^{\beta{\partial x^{'4 g{\alpha \beta}= -g_{\mu 4} (\mu \ne 4)

Tuy nhiên, do g'{\mu 4}= g{\mu 4} (các thành phần mêtric không đổi), ta suy ra:

:g_{\mu 4}=\, 0 (\mu \ne 4)

Tương tự, với các phép chuyển đổi tọa độ (r, \theta, \phi, t) \rightarrow (r, \theta, -\phi, t)(r, \theta, \phi, t) \rightarrow (r, -\theta, \phi, t) lần lượt suy ra:

:g{\mu 3}=\, 0 (\mu \ne 3) :g{\mu 2}=\, 0 (\mu \ne 2)

Từ các điều trên ta có

:g_{\mu \nu }=\, 0 ( \mu \ne \nu )

và vì vậy mêtric phải có dạng

:ds^2=\, g{11}\,d r^2 + g{22} \,d \theta ^2 + g{33} \,d \phi ^2 + g{44} \,dt ^2

trong đó bốn thành phần mêtric đều độc lập với tọa độ thời gian t (theo giả thiết tĩnh).

Giản lược các thành phần

Trên mỗi siêu mặt với t không đổi, \theta không đổi và \phi không đổi (nói cách khác trên mỗi đường theo phương bán kính), g{11} chỉ được phụ thuộc vào r (do tính đối xứng cầu). Theo đó g{11} là một hàm số một biến:

:g_{11}=A\left(r\right)

Lập luận tương tự với g_{44} ta có:

:g_{44}=B\left(r\right)

Trên các siêu mặt với t không đổi và r không đổi, mêtric phải có dạng mặt cầu 3 chiều:

:dl^2=r_{0}^2 (d \theta^2 + \sin^2 \theta\, d \phi^2)

Chọn một trong số các siêu mặt này (chẳng hạn như siêu mặt với bán kính r{0}), các thành phần mêtric giới hạn ở siêu mặt này (ký hiệu bằng \tilde{g}{22} và \tilde{g}_{33}) phải không đổi dưới các phép quay qua \theta\phi (do giả thiết đối xứng cầu). So sánh các dạng của mêtric trên siêu mặt này ta được:

:\tilde{g}{22}\left(d \theta^2 + \frac{\tilde{g}{33{\tilde{g}{22 \,d \phi^2 \right) = r{0}^2 (d \theta^2 + \sin^2 \theta \,d \phi^2)

từ đó suy ra:

:\tilde{g}{22}=r{0}^2 và \tilde{g}{33}=r{0}^2 \sin ^2 \theta

Tuy nhiên điều này cần đúng trên mỗi siêu mặt; vì vậy,

:g{22}=\, r^2 và g{33}=\, r^2 \sin^2 \theta

Từ đó suy ra mêtric có dạng như sau:

:ds^2=A\left(r\right)dr^2+r^2\,d \theta^2+r^2 \sin^2 \theta \,d \phi^2 + B\left(r\right) dt^2

với AB là các hàm số chưa biết theo biến r. Lưu ý rằng nếu A hoặc B bằng không tại một điểm nào đó, mêtric sẽ kỳ dị tại điểm đó.

Tính các ký hiệu Christoffel

Từ mêtric trên, ta tìm được các ký hiệu Christoffel, trong đó các chỉ số là (1,2,3,4)=(r,\theta,\phi,t). Dấu ' ký hiệu đạo hàm hoàn toàn của một hàm số. : \Gamma^1_{ik} = \begin{bmatrix} A'/\left( 2A \right) & 0 & 0 & 0\ 0 & -r/A & 0 & 0\ 0 & 0 & -r \sin^2 \theta /A & 0\ 0 & 0 & 0 & -B'/\left( 2A \right) \end{bmatrix}

: \Gamma^2_{ik} = \begin{bmatrix} 0 & 1/r & 0 & 0\ 1/r & 0 & 0 & 0\ 0 & 0 & -\sin\theta\cos\theta & 0\ 0 & 0 & 0 & 0 \end{bmatrix}

: \Gamma^3_{ik} = \begin{bmatrix} 0 & 0 & 1/r & 0\ 0 & 0 & \cot\theta & 0\ 1/r & \cot\theta & 0 & 0 \ 0 & 0 & 0 & 0 \end{bmatrix}

: \Gamma^4_{ik} = \begin{bmatrix} 0 & 0 & 0 & B'/\left( 2B \right)\ 0 & 0 & 0 & 0\ 0 & 0 & 0 & 0 \ B'/\left( 2B \right) & 0 & 0 & 0\end{bmatrix}

Áp dụng hệ phương trình trường để tìm A(r) và B(r)

Để tìm AB, ta áp dụng phương trình trường Einstein. Trong trường hợp này chúng có dạng:

:R_{\alpha\beta}=\, 0

Vì vậy:

:{\Gamma^\rho{\beta\alpha,\rho - \Gamma^\rho{\rho\alpha,\beta}

  • \Gamma^\rho{\rho\lambda} \Gamma^\lambda{\beta\alpha}
  • \Gamma^\rho{\beta\lambda}\Gamma^\lambda{\rho\alpha}=0\,, trong đó dấu phẩy được sử dụng để ký hiệu sự đổi vị trí chỉ số được dùng để đạo hàm. Độ cong Ricci sẽ mang tính chéo:

:R_{tt} = -\frac{1}{4}\frac{B'}{A}\left(\frac{A'}{A}-\frac{B'}{B}+\frac{4}{r}\right) -\frac{1}{2}\left(\frac{B'}{A}\right)^{'}\,,

:R_{rr} = -\frac{1}{2}\left(\frac{B'}{B}\right)^{'} -\frac{1}{4}\left(\frac{B'}{B}\right)^{2} + \frac{1}{4}\frac{A'}{A}\left(\frac{B'}{B}+\frac{4}{r}\right)\,,

:R_{\theta\theta} = 1-\left(\frac{r}{A}\right)^{'} -\frac{r}{2A}\left(\frac{A'}{A}+\frac{B'}{B}\right)\,,

:R{\phi\phi} = \sin^2(\theta)R{\theta\theta},

trong đó dấu phẩy là đạo hàm theo r của các hàm.

Chỉ có ba trong số các phương trình trường có nghiệm không tầm thường (phương trình thứ tư chỉ là \sin^2 \theta nhân với phương trình thứ ba) và sau khi rút gọn chúng lần lượt trở thành:

:4 A' B^2 - 2 r B'' AB + r A' B'B + r B' ^2 A=0,

: - 2 r B'' AB + r A' B'B + r B' ^2 A - 4B' AB=0,

:r A'B + 2 A^2 B - 2AB - r B' A=0

Trừ vế với vế phương trình thứ nhất và phương trình thứ hai:

:A'B +A B'=0 \Rightarrow A(r)B(r) =K

trong đó K là một hằng số thực khác không. Thay A(r)B(r) \, =K vào phương trình thứ ba và biến đổi ta được:

:r A' =A(1-A)

có nghiệm tổng quát là:

:A(r)=\left(1+\frac{1}{Sr}\right)^{-1}

vói hằng số thực khác không S nào đó. Vì vậy, mêtric cần tìm bây giờ sẽ có dạng:

:ds^2=\left(1+\frac{1}{S r}\right)^{-1}dr^2+r^2(d \theta^2 + \sin^2 \theta d \phi^2)+K \left(1+\frac{1}{S r}\right)dt^2

Lưu ý rằng không-thời gian biểu diễn bởi mêtric trên có tính phẳng tiệm cận; khi r \rightarrow \infty, mêtric sẽ có xu hướng thu về mêtric Minkowski và đa tạp không-thời gian sẽ có cấu trúc tương tự không gian Minkowski.

Dùng phép xấp xỉ trường yếu tìm KS

Con đường tìm nghiệm Schwarzschild bằng phép xấp xỉ trường yếu. Đẳng thức ở dòng 2 cho thấy g44 = −c2 + 2GM/r, với giả thiết nghiệm cần tìm thu về mêtric Minkowski khi chuyển động xảy ra xa hố đen (r tiệm cận dương vô cực). Các đường trắc địa của mêtric (thu được khi ds đạt cực trị) phải, với một giới hạn nào đó (chẳng hạn như tốc độ ánh sáng tiến về vô cực), nhất quán với các nguyên lý chuyển động Newton (chẳng hạn các nghiệm thu được bởi phương trình Lagrange). (Mêtric cũng phải thu về không gian Minkowski khi khối lượng nó biểu diễn bằng không.)

:0=\delta\int\frac{ds}{dt}dt=\delta\int(KE+PE_g)dt

(trong đó KE là động năng và PE_g là thế năng trọng trường) Các hằng số KS được quyết định hoàn toàn bởi phương pháp này hoặc các phương pháp tương tự; từ giới hạn trường yếu ta thu được:

:g_{44}=K\left(1 +\frac{1}{Sr}\right) \approx -c^2+\frac{2Gm}{r} = -c^2 \left(1-\frac{2Gm}{c^2 r} \right)

trong đó G là hằng số hấp dẫn, m là khối lượng nguồn hấp dẫn và c là tốc độ ánh sáng. Vì

:K=\, -c^2 and \frac{1}{S}=-\frac{2Gm}{c^2}

nên

:A(r)=\left(1-\frac{2Gm}{c^2 r}\right)^{-1}B(r)=-c^2 \left(1-\frac{2Gm}{c^2 r}\right)

Từ đó kết quả cuối cùng sẽ là:

:ds^2=\left(1-\frac{2Gm}{c^2 r}\right)^{-1}dr^2+r^2(d \theta^2 +\sin^2 \theta d \phi^2)-c^2 \left(1-\frac{2Gm}{c^2 r}\right)dt^2

Lưu ý rằng:

:\frac{2Gm}{c^2}=r_s

là định nghĩa của bán kính Schwarzschild với một khối vật chất với khối lượng m, nên mêtric Schwarzschild cũng có thể viết dưới dạng:

:ds^2=\left(1-\frac{r_s}{r}\right)^{-1}dr^2+r^2(d\theta^2 +\sin^2\theta d\phi^2)-c^2\left(1-\frac{r_s}{r}\right)dt^2

từ đó cho thấy mêtric kỳ dị tại chân trời sự kiện (r \rightarrow r_s). Điểm kỳ dị này không có thật về mặt vật lý (điểm kỳ dị có thật nằm tại r=0), có thể cho thấy bằng một phép chuyển đổi tọa độ được lựa chọn hợp lý (ví dụ như hệ tọa độ Kruskal–Szekeres).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mêtric Schwarzschild miêu tả không-thời gian dưới ảnh hưởng của một khối vật chất đối xứng cầu có khối lượng lớn và không quay. ## Quy ước và ký hiệu Trong bài này ta làm
Trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, **mêtric Schwarzschild** (hay **nghiệm Schwarzschild**, **chân không Schwarzschild**), mang tên của Karl Schwarzschild, miêu tả trường hấp dẫn bên ngoài khối vật chất không quay, trung hòa
**Karl Schwarzschild** (9 tháng 10 năm 1873 – 11 tháng 5 năm 1916) là một nhà vật lý học người Đức. Ông là bố của nhà vật lý thiên văn Martin Schwarzschild. Ông được biết
nhỏ|[[Karl Schwarzschild]] **Bán kính Schwarzschild** hay **bán kính hấp dẫn** _R_S, của một vật thể là bán kính giới hạn mà nếu kích thước của vật thể bằng với giá trị này thì nó sẽ
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Các** **định lý về điểm kỳ dị Penrose–Hawking** (sau Roger Penrose và Stephen Hawking) là một tập hợp các kết quả trong thuyết tương đối rộng cố gắng trả lời câu hỏi khi nào trọng
Trong vật lý, **không–thời gian** là một mô hình toán học kết hợp không gian ba chiều và 1 chiều thời gian để trở thành một không gian bốn chiều. Sơ đồ không–thời gian có
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Howard Percy "Bob" Robertson** (27 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 8 năm 1961) là một nhà toán học và nhà vật lý học người Mỹ nổi tiếng với những đóng góp liên quan
nhỏ|Quá trình Penrose trong vùng lân cận của một ngôi sao rất nhỏ đang quay. Một hạt phân rã thành 2 phần trong vùng sinh công, với bán kính r (nét đứt). Hạt số 2
nhỏ|Sự phân rã proton thông qua một lỗ đen ảo. Trong hấp dẫn lượng tử, một lỗ đen ảo là một lỗ đen vi mô giả định tồn tại tạm thời do sự biến động