✨Lân cận (toán học)

Lân cận (toán học)

thumb|Một tập V trên [[mặt phẳng là một lân cận của điểm p nếu nó chứa một đĩa tròn quanh p.]]

Trong tô-pô và những nhánh liên quan của toán học, một lân cận là một trong những khái niệm cơ bản của một không gian tôpô. Nó liên quan đến khái niệm của tập mở và phần trong. Một cách trực quan, một lân cận của một điểm là một tập các điểm chứa nó sao cho ta có thể di chuyển một khoảng cách nào đó theo một hướng bất kì từ điểm đó mà không rời khỏi tập hợp đang xét.

Định nghĩa

Lân cận của một điểm

right|thumb|Một hình chữ nhật không phải là một lân cận của bất kỳ đỉnh nào của nó (hay những điểm trên biên). Nếu X là một không gian tôpô và p là một điểm trong X, một lân cận của p là một tập con V của X bao một tập mở U chứa p, :p \in U \subseteq V.

Điều này tương đương với việc điểm p nằm trong V.

Để ý rằng lân cận V không nhất thiết là một tập mở. Nếu V là mở thì nó được gọi là một ****. Tuy nhiên một số nhà toán học yêu cầu lân cận phải là tập mở, nên cần để ý quy ước.

Một tập A là lân cận của mọi điểm nó chứa là tập mở vì nó có thể biểu diễn thành hợp của những tập mở chứa mỗi điểm của A. Một hình chữ nhật, như trong hình minh họa, không phải là lân cận của tất cả những điểm của nó; những điểm trên các cạnh hay góc không nằm trong bất kỳ tập mở nào bao trong hình chữ nhật.

Tất cả các lân cận của một điểm được gọi là hệ lân cận tại điểm đó.

Lân cận của một tập hợp

Nếu S là một tập con của không gian tôpô X thì một lân cận của S là tập V bao gồm một tập mở U chứa S. Từ đây ta suy ra rằng tập V là một lân cận của S khi và chỉ khi nó là lân cận của mọi điểm chứa trong S. Hơn thế nữa, V là lân cận của S khi và chỉ khi S là một tập con của phần trong của V. Lân cận của một điểm khi ấy là một trường hợp đặc biệt của định nghĩa này.

Trong một không gian mêtric

right|thumb|Một tập S trên mặt phẳng và một lân cận đều V của S. right|thumb|Lân cận epsilon của a trên trục số thực. Trong một không gian mêtric M = (X, d), một tập V là một lân cận của điểm p nếu tồn tại một hình cầu mở với tâm p và bán kính r0, sao cho :B_r(p) = B(p;r) = { x \in X \mid d(x,p) < r } được chứa trong V.

V được gọi là lân cận đều của tập S nếu tồn tại một số dương r sao cho với mọi phần tử p thuộc S, :B_r(p) = { x \in X \mid d(x,p) < r } nằm trong V.

Với r > 0, lân cận r Sr của tập S là tập hợp tất cả các điểm thuộc X và cách S một khoảng bé hơn r (hay một cách tương đương, Sr là hợp của tất cả quả cầu mở bán kính r có tâm đặt tại một điểm thuộc S): :Sr = \bigcup\limits{p\in{}S}B_r(p).

Hệ quả là một lân cận r là một lân cận đều, và một tập là một lân cận đều khi và chỉ khi nó chứa một lân cận r với một giá trị r nào đó.

Ví dụ

thumb|Tập M là một lân cận của a, vì tồn tại một lân cận ε của a là một tập con của M. Xét tập số thực \mathbb{R} với mêtric Euclid và một tập con V định nghĩa bởi :V:=\bigcup_{n \in \mathbb{N B\left(n\,;\,1/n \right), khi ấy V là một lân cận cho tập các số tự nhiên \mathbb{N}, nhưng không phải là một lân cận đều của nó.

Định nghĩa tôpô bằng lân cận

Định nghĩa trên hữu dụng khi khái niệm tập mở đã được định nghĩa. Có một cách khác để định nghĩa một tôpô, bằng cách định nghĩa hệ lân cận, sau đó tập mở là những tập chứa một lân cận của mọi điểm thuộc nó.

Một hệ lân cận trên X là việc gán filter N(x) (trên tập X) với mỗi x thuộc X, sao cho

x là một phần tử của mọi U thuộc N(x)

mọi U thuộc N(x) chứa một V thuộc N(x) sao cho với mọi y thuộc V, U thuộc N(y).

Có thể chứng minh rằng hai định nghĩa cả hai định nghĩa đều tương thích, nghĩa là tôpô nhận được từ hệ lân cận định nghĩa bằng tập mở, và ngược lại định nghĩa hệ lân cận như trên trước đều cho kết quả như nhau.

Lân cận thủng

Một lân cận thủng của điểm p là một lân cận của p, nhưng không chứa {p}. Ví dụ, khoảng (-1, 1) = {y: -1 < y < 1} là một lân cận của p = 0 trên trục số thực, nên tập (-1, 1) \setminus {0} là một lân cận thủng của 0. Chú ý rằng một lân cận thủng của một điểm thực chất không phải là một lân cận của điểm đó. Khái niệm của lân cận thủng xuất hiện trong định nghĩa giới hạn của hàm số.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Một tập _V_ trên [[mặt phẳng là một lân cận của điểm _p_ nếu nó chứa một đĩa tròn quanh _p_.]] Trong tô-pô và những nhánh liên quan của toán học, một **lân cận** là
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
**Lưu Huy** (fl. CE thế kỷ thứ 3) là một nhà toán học Trung Quốc và nhà văn sống ở nước Tào Ngụy trong Tam Quốc giai đoạn (220-280) của Trung Quốc. Năm 263, ông
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ \to **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
thumb|right|Tấm đất sét [[YBC 7289 với những lời chú giải. Nó thể hiện giá trị xấp xỉ của căn bậc hai của 2 trong 4 số hệ đếm sáu mươi, 1 24 51 10, chính
**William Jones**, FRS (1675 - 3 tháng 7 năm 1749 [1]) là một trong những người của xứ Wales, tình yêu của họ 1 vòng vòng vì vậy Ông là bạn của Ngài Isaac Newton
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
**Viện Toán học** là cơ quan nghiên cứu chuyên sâu cơ bản về toán học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Viện được thành lập năm 1969 theo Nghị định
Đây là danh sách các nhà toán học Mỹ. ## Danh sách * James Waddell Alexander II (1888–1971) * Stephanie B. Alexander, được bầu vào năm 2014 với tư cách là thành viên của Hiệp
Trong toán học, **ràng buộc** là một điều kiện của một vấn đề tối ưu hóa mà giải pháp phải đáp ứng. Có một số loại hạn chế — chủ yếu là ràng buộc bình
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
nhỏ|phải|[[Máy Enigma, được người Đức sử dụng trong Đại chiến thế giới II, thực hiện mã hóa được bao vệ các thông tin tính toán học nhạy cam.]] **Mật mã học** là một lĩnh vực
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
thumb|Căn bậc hai của 2 bằng với độ dài của [[cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh đáy bằng 1.]] **Căn bậc hai của 2**, hay lũy thừa 1/2 của 2, được
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
**_Q_ -learning** là một thuật toán học tăng cường không mô hình. Mục tiêu của Q-learning là học một chính sách, chính sách cho biết máy sẽ thực hiện hành động nào trong hoàn cảnh
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
thumb|right|Biểu thức toán học "căn bậc hai (chính) của x" Trong toán học, **căn bậc hai** của một số _a_ là một số _x_ sao cho , hay một cách nói khác là số _x_
Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như
Trong giáo dục, **Tư duy tính toán** hay **Tư duy máy tính** (Computational Thinking - CT) là một tập hợp các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến việc diễn đạt các vấn
**Giáo dục bắt buộc ở Ba Lan** bắt đầu từ sáu tuổi bằng lớp tiếp nhận bắt buộc - lớp "0" (tiếng Ba Lan _zerówka_ hay _klasa 0_, theo nghĩa đen là Năm 0). Ở
"Tem lăn số thực hành toán học" như món đồ chơi cho bé, có 10 cách xếp hàng khác nhau và bạn có thể thay đổi các câu hỏi tính toán chỉ bằng một nút
Biểu diễn đồ thị của bài toán vận tải Trong toán học, **Bài toán vận tải** (tiếng Anh: _transportation problem_) là một dạng của bài toán quy hoạch tuyến tính. Bài toán vận tải có
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
Trong toán học, một **toán hạng** là đối tượng hoặc lượng số mà phép toán đang thực hiện. ## Ví dụ Biểu thức số học sau đây cho thấy ví dụ của toán tử và
**Ký pháp Ba Lan** (tiếng Anh: _Polish notation_), còn gọi là ký pháp tiền tố (tiếng Anh: _prefix notation_), là một cách viết một biểu thức đại số rất thuận lợi cho việc thực hiện
**Cân bằng Nash** là một định lý trong lý thuyết trò chơi - một nhánh của toán học ứng dụng. Định lý này được đặt tên theo John Forbes Nash, do ông là người đã
Phép toán lớn nhỏ tư duy toán học bộ gồm 20 tờ được làm bằng giấy a4 in màu ✅ Bạn đang tìm một sản phẩm giúp bé yêu làm quen với con số, cộng
**Bài toán Napoléon** (tiếng Pháp: _Problème de Napoléon_, tiếng Anh: _Napoleon's problem_) là một bài toán về dựng hình bằng compa, yêu cầu tìm tâm của một đường tròn cho trước. Một phiên bản đơn
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤ Một bài **toán đố** là một vấn đề có thể được giải quyết bằng toán học, thường được sử dụng trong quá trình dạy toán để giúp học sinh hiểu sự liên quan giữa