✨Lịch sử đại số học

Lịch sử đại số học

Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như là một môn học thực hiện tính toán giống như các lĩnh vực của số học nhưng với các chủ đề toán học không liên quan đến số. Tuy nhiên, cho đến thế kỷ 19, đại số bao gồm một cách đáng chú ý lý thuyết phương trình. Ví dụ, định lý gốc của đại số thuộc về lý thuyết đẳng thức và ngày nay định lý này được xét như thuộc vê đại số (thực tế, mọi chứng minh cần phải sử dụng sự hoàn hảo của số thực vốn không phải là lĩnh vực đại số).

Bài viết này sẽ nói về lý thuyết đẳng thức, được gọi bằng từ "đại số" từ nguồn gốc cho đến sự phát triển của đại số như là một lĩnh vực riêng biệt của toán học.

Thuật ngữ

Từ "đại số" xuất phát từ một từ của tiếng Ả Rập là الجبر (al-jabr), và từ này đến từ chuyên luận được viết vào năm 830 bởi nhà toán học người Ba Tư Muhammad ibn Musa al-Khwarizmi. Tiêu đề của cuốn chuyên luận này là Kitāb al-muḫtaṣar fī ḥisāb al-ğabr wa-l-muqābala có thể được dịch là _Tác phẩm mang tính bổ sung về sự tính toán bởi sự hoàn thiện và cân bằng". Chuyên luận đã cung cấp giải pháp mang tính hệ thống về phương trình tuyến tính và phương trình bậc hai. Theo như một câu chuyện, "ở đây không được rõ ràng nghĩa của từ al-jabrmuqabalah là gì, nhưng sự biểu diễn thông thường thì giống như bao hàm sự phiên dịch trước". Từ al-jabr có lẽ đã mang nghĩa là cái gì đó giống như là "phục hồi" hoặc "hoàn thiện" và có vẻ như xét đến sự chuyển vị bởi các thứ bị trừ ở bên khác của một đẳng thức. Còn từ muqabalah được cho rằng là nhắc đến "sự giảm" hay "cân bằng", tức là sự hủy bỏ các yếu tố tương tự tại hai bên của phương trình. Ảnh hưởng Ả Rập trong Tây Ban Nha kéo dài sau thời của nhà toán học Ba Tư trên, có thể được tìm thấy trong Don Quixote. Trong tác phẩm nổi tiếng này, từ _algebrista'' để nói về một người sắp xếp xương hay là một người "phục chế". Thuật ngữ này được sử dụng bởi al-Khwarizmi để miêu tả về hoạt động được giới thiệu, "suy giảm" hay "cân bằng", nhắc đến một sự chuyển vị của yếu tố yếu tố bị trừ đến bên kia của phương trình. Đó chính là việc loại bỏ các yếu tố giống nhau trên những phía đối diện nhau của phương trình.

Các giai đoạn đại số

Biểu hiện đại số

Đại số thường không sử dụng chủ nghĩa tượng trưng, thứ mà bây giờ trở nên phổ biến trong toán học. Thay vào đó, nó đã thông qua 3 giai đoạn khác nhau. Các giai đoạn trong sự phát triển của đại số tượng trưng này là gần tiếp cận đến những thứ sau:

  • Đại số hùng biện, khi các phương trình được viết đầy đủ. Ví dụ, mẫu hùng biện của x + 1 = 2 được diễn giải là "Thứ gì đó cộng một bằng hai". Đại số hùng biện đã được phát triển lần đầu tiên bởi những người Babylon và được duy trì cho đến thế kỷ 16.
  • Đại số rút gọn, khi ký hiệu được sử dụng nhưng không bao gồm tất cả các yếu tố của đại số ký hiệu. Chính vì thế, có thể có sự hạn chế trong phép trừ chỉ được sử dụng với một bên của phương trình không có dùng ký hiệu. Kiểu đại số này đã được mô tả lần đầu tiên bởi Diophantus trong tác phẩm Arithmetica (thế kỷ 3). Sau đó, Brahmagupta tiếp tục mô tả đó trong tác phẩm Brahma Sphuta Siddhanta vào thế kỷ 7.
  • Đại số ký hiệu, ở đây ký hiệu được sử dụng trong đầy đủ phương trình. Những bước đi đầu tiên hướng đến giai đoạn này là trong các tác phẩm của các nhà toán học Hồi giáo như Ibn al-Banna (thế kỷ 13 - thế kỷ 14) và al-Qalasadi (thế kỷ 15). Mặc dù vậy, các ký hiệu thực sự được sử dụng trong toàn phương trình bởi François Viète vào thế kỷ 16. Tiếp theo đó, René Descartes vào thế kỷ 17 đã giới thiệu cách sử dụng ký hiệu (ví dụ như sử dụng chữ x để chỉ cái chưa biết) và đã chỉ ra rằng những vấn đề xảy ra trong hình học có thể được biểu diễn và giải quyết bằng đại số.

Quan trọng không kém là việc sử dụng hoặc thiếu các ký hiệu đại số là mức độ của các phương trình đã được giải quyết. Phương trình bậc hai thể hiện một vai trò quan trọng trong đại số thời kỳ đầu, và trải qua hầu hết lịch sử, cho đến đầu thời kỳ hiện đại tất cả các phương trình được phân loại vào 3 nhóm sau:

  • x^2 + px = q
  • x^2 = px + q
  • x^2 + q = px trong đó p và q là các số dương. Việc chia thành ba phần xuất hiện bởi vì phương trình bậc hai có hình thức x^2 + px + q = 0, trong đó p và q là các số dương, không có gốc dương.

Giữa các giai đoạn hùng biện và rút gọn của đại số có ký hiệu, một số học có cấu trúc hình học được phát triển bởi Hy Lạp cổ điển và Ấn Độ Vệ Đà, ở đó các phương trình đại số được giải quyết thông qua hình học. Ví dụ, một phương trình có dạng x^2 = A được giải quyết bằng việc tìm độ dài của cạnh hình vuông có diện tích bằng A.

Giai đoạn khái niệm

Ngoài ba giai đoạn đã được đề cập ở trên, một vài tác giả đã nhận ra có 4 giai đoạn khái niệm trong sự phát triển của đại số với sự thay đổi. Bốn giai đoạn đó lần lượt là:

  • Giai đoạn hình học, khi đại số được biểu diễn nhiều ở hình học. Giai đoạn này có niên đại tại toán học Babylon và được tiếp nối bởi người Hy Lạp và sau đó được nhắc đến bởi Omar Khayyám.
  • Giai đoạn giải quyết bằng phương trình tĩnh, khi mục tiêu là tìm ra số có thể đáp ứng được các mối quan hệ đã được xác định. Sự chuyển dịch này đến từ đại số hình học, có niên đại vào thời Diophantus và Bramahgupta, nhưng đại số không thay đổi một cách dứt khoát cho đến khi Al-Khwarizmi giới thiệu quá trình số học được tổng quát để giải quyết các vấn đề đại số.
  • Giai đoạn hàm động, khi chuyển động là một ý tưởng cơ bản. Ý tưởng về một hàm được bắt đầu phát triển bởi Sharaf al-Dīn al-Tūsī, nhưng đại số vẫn không chuyển dịch một cách dứt khoát cho đến khi Gottfried Leibniz xuất hiện.
  • Giai đoạn trừu tượng, khi cấu trúc toán học đóng vai trò trung tâm. Đại số trừu tượng là sản phẩm được biết đến rộng rãi trong thế kỷ 19 và thế kỷ 20.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Mật mã học** là một ngành có lịch sử từ hàng nghìn năm nay. Trong phần lớn thời gian phát triển của mình (ngoại trừ vài thập kỷ trở lại đây), **lịch sử mật mã
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
phải|nhỏ|Một vài dụng cụ truyền thống của thực vật học **Lịch sử của thực vật học** cho thấy nỗ lực của con người để hiểu sự sống trên Trái Đất bằng cách truy tìm sự
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
nhỏ|phải|Tiểu thuyết lịch sử [[Ivanhoe|Ai-van-hô của nhà văn Walter Scott]] **Lịch sử giả tưởng** (_Historical fiction_) là một thể loại văn học trong đó một cốt truyện hư cấu diễn ra trong bối cảnh cụ
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
phải|nhỏ|200x200px| Các quốc gia châu Phi tiền thuộc địa từ các khoảng thời gian khác nhau phải|nhỏ|267x267px| Obelisk tại [[Đền Luxor|đền thờ Luxor, Ai Cập. khoảng 1200 TCN ]] phải|nhỏ|276x276px| Hiệp sĩ Baguirmi trong bộ
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Emblemata_1624.jpg|nhỏ|275x275px|Mô tả ban đầu của "kính thiên văn Hà Lan" từ năm 1624. **Lịch sử kính viễn vọng** có thể được tìm thấy các dấu vết đầu tiên từ trước khi kính viễn vọng
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích
**Lịch sử văn hóa** kết hợp các cách tiếp cận của nhân học và lịch sử để xem xét các truyền thống văn hóa phổ biến và các diễn giải văn hóa về các kinh
Giáo trình Lịch sử đại cương được biên soạn dùng cho chương trình đào tạo ngành Cử nhân sư phạm Giáo dục Tiểu học và một số ngành cử nhân sư phạm không chuyên Lịch
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Lịch sử của lịch** được xem xét từ những phương pháp có nguồn gốc cổ xưa, khi mà con người tạo ra và sử dụng các phương pháp khác nhau để theo dõi các ngày
thumb|upright=1.1|[[Herodotus (khoảng 484 TCN – khoảng 425 TCN), thường được coi là "cha đẻ của lịch sử" ở châu Âu]] thumb|_Lịch sử_ - tranh của [[Nikolaos Gysis (1892)]] **Lịch sử**, **sử học** hay gọi tắt
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Lịch sử Bỉ** có từ trước khi thành lập nước Bỉ hiện đại năm 1830. Lịch sử Bỉ đan xen với lịch sử các nước láng giềng là Hà Lan, Đức, Pháp và Luxembourg. Trong
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ