Triết học lịch sử là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra.
Trong triết học đương đại, một sự khác biệt đã được phát triển giữa triết học suy đoán lịch sử và triết học phê phán lịch sử, bây giờ được gọi là triết học phân tích. Triết học trước quan tâm đến ý nghĩa và mục đích của quá trình lịch sử trong khi triết học sau nghiên cứu nền tảng và ý nghĩa của lịch sử và phương pháp lịch sử. Tên của những thể loại triết học này được lấy từ sự phân biệt của C. D. Broad giữa triết học phê phán và triết học suy đoán.
Nguồn gốc
Trong cuốn Thơ ca, Aristotle (384-322 TCN) duy trì tính ưu việt của thơ trước lịch sử vì thơ nói về những gì nên hoặc phải đúng chứ không phải chỉ đơn thuần là những gì là đúng.
Herodotus, một Socrates đương đại của thế kỷ thứ năm của Socrates, đã phá vỡ truyền thống Homer truyền lại câu chuyện từ thế hệ này sang thế hệ khác trong tác phẩm "Điều tra" (tiếng Hy Lạp cổ đại: Istoríai), còn được gọi là Lịch sử. Herodotus, được một số người coi là nhà sử học có hệ thống đầu tiên, và sau đó, Plutarch (46-120) đã tự do sáng tác ra các bài phát biểu cho các nhân vật lịch sử và chọn chủ đề lịch sử của họ để hướng tới việc cải thiện đạo đức cho người đọc. Lịch sử được cho là dạy những tấm gương tốt cho một người noi theo. Giả định rằng lịch sử "nên dạy những ví dụ hay" ảnh hưởng đến cách các nhà văn tạo ra lịch sử. Các sự kiện trong quá khứ có khả năng hiển thị các ví dụ xấu mà người ta không nên theo dõi, nhưng các nhà sử học cổ điển sẽ không ghi lại những ví dụ như vậy hoặc sẽ diễn giải lại chúng để hỗ trợ cho giả định của họ về mục đích của lịch sử.
Từ thời cổ điển đến thời Phục hưng, các nhà sử học xen kẽ giữa việc tập trung vào các chủ đề được thiết kế để cải thiện nhân loại và tôn sùng thực tế. Lịch sử được tạo thành chủ yếu từ các tiểu sử của các quốc vương hay của sử thi miêu tả những cử chỉ anh hùng (như Bài ca Roland -Về các trận đèo Roncevaux (778) trong chiến dịch đầu tiên của Charlemagne chinh phục bán đảo Iberia).
Vào thế kỷ XIV, Ibn Khaldun, người được coi là một trong những người cha của triết học lịch sử, đã thảo luận về triết lý lịch sử và xã hội của ông một cách chi tiết trong Muqaddimah (1377). Tác phẩm của ông đại diện cho đỉnh cao các tác phẩm trước đó của các nhà xã hội học Hồi giáo thời trung cổ trong các lĩnh vực đạo đức Hồi giáo, khoa học chính trị và lịch sử, như của al-Farabi (khoảng 872 - c. 950), Ibn Miskawayh, al-Dawani, và Nasir al-Din al-Tusi (1201 Từ1274). Ibn Khaldun thường chỉ trích "sự mê tín nhàn rỗi và chấp nhận dữ liệu lịch sử". Ông đã giới thiệu một phương pháp khoa học cho triết lý lịch sử (mà Dawood coi là một thứ "hoàn toàn mới so với thời đại của ông") và ông thường gọi nó là "khoa học mới", mà bây giờ gắn liền với lịch sử. Phương pháp lịch sử của ông cũng đặt nền tảng cho việc quan sát vai trò của nhà nước, truyền thông, tuyên truyền và thiên vị hệ thống trong lịch sử.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
**Triết học tự nhiên** là triết học tìm hiểu và giải thích một cách tư biện tự nhiên vũ trụ (coi như một chỉnh thể) dựa trên những khái niệm trừu tượng về tự nhiên.
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Thực tiễn** là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người. ## Đặc trưng * _Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính_ của con
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
**Lý luận** _(hay lý luận khoa học)_ là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
**Triết học thông tin** (**philosophy of information**) là một nhánh của triết học nghiên cứu các chủ đề liên quan đến khoa học máy tính, khoa học thông tin và công nghệ thông tin. Môn
nhỏ| Một bức tượng bán thân điêu khắc miêu tả [[Thucydides 460- 400 TCN) được mệnh danh là "cha đẻ của lịch sử khoa học" (một bản sao của một bản sao tác phẩm thế
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích
Đây là cuốn sách thay đổi hoàn toàn cách nhìn nhận của chúng ta về nguồn gốc và cấu trúc của khoa học Vì sao khoa học lại quyền năng đến thế Vì sao lại
**Lịch sử pháp lý** hay **lịch sử luật pháp** là nghiên cứu về cách mà luật pháp đã tiến hóa và lý do tại sao nó thay đổi. Lịch sử pháp lý gắn liền với
**Lịch sử học nghệ thuật** là nghiên cứu về các đối tượng thẩm mỹ và biểu hiện thị giác trong bối cảnh lịch sử và phong cách. Theo truyền thống, ngành lịch sử học nghệ
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
Dịch máy nói chung bắt đầu từ thập niên 50, mặc dù một số công việc có thể tìm thấy ở thời kỳ trước đó. Thí nghiệm Georgetown-IBM năm 1954 liên quan hoàn toàn đến
PHÊ PHÁN NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN là cuốn sách Phê phán thứ ba của Kant, sau hai cuốn Phê phán lý tính thuần túy 1781, 1787 nhằm trả lời câu hỏi Tôi có thể biết
thumb|upright=1.1|[[Herodotus (khoảng 484 TCN – khoảng 425 TCN), thường được coi là "cha đẻ của lịch sử" ở châu Âu]] thumb|_Lịch sử_ - tranh của [[Nikolaos Gysis (1892)]] **Lịch sử**, **sử học** hay gọi tắt
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
GIỚI THIỆU SÁCH Kỳ Môn Độn Giáp Bộ 2 tập 1. Kỳ Môn Độn Giáp Tập 1 Chiêm Đoán Vận Sự Kỳ môn độn giáp khởi nguồn từ Kinh dịch là học thuật tinh túy
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
**Quang học** là một lĩnh vực vật lý học, chuyên nghiên cứu về ánh sáng, cụ thể la nguồn gốc và cách truyền ánh sáng, cách thức nó biến đổi cùng vời những hiện tượng
Những viên gạch đầu tiên của bộ môn cơ học dường như được xây nền từ thời Hy Lạp cổ đại. Những kết quả nghiên cứu đầu tiên được ngày nay biết đến là của
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Liên đoàn Quốc tế về Lịch sử và Triết học của khoa học**, viết tắt tiếng Anh là **IUHPST** (International Union of History and Philosophy of Science and Technology) là một _tổ chức phi chính