Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người.
Đặc trưng
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người hay nói khác đi là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác được, quan sát được, trực quan được. Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để biến đổi chúng; trên cơ sở đó, con người làm biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính bản thân mình.
- Thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham gia đông đảo của mọi người, luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể và cũng trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể. Do vậy, thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội để phục vụ con người. Nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.
Hình thức hoạt động
Sản xuất vật chất
Đây là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất, dù là đơn giản, để đáp ứng nhu cầu tồn tại. Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ giữa con người với thế giới và là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
Hoạt động chính trị - xã hội
Đây là hoạt động nhằm biến đổi, cải tạo, phát triển các thiết chế xã hội, quan hệ xã hội... thông qua các hoạt động như: đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội.
Thực nghiệm khoa học
Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đặc biệt; bởi lẽ con người đã chủ động tạo ra những điều kiện không sẵn có trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích đã đề ra; và trên cơ sở đó áp dụng vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - xã hội, các mối quan hệ chính trị - xã hội.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Thực tiễn và Lý luận luôn thống nhất biện chứng với nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau, tác động qua lại với nhau. Nếu không có thực tiễn thì không thể có lý luận và ngược lại, không có lý luận khoa học thì cũng không thể có thực tiễn chân chính. "Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông" (Hồ Chí Minh).
Vai trò đối với nhận thức
- Là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thực tiễn là cơ sở bởi nó đã cung cấp chất liệu, cung cấp vật liệu cho nhận thức, lý luận. Thực tiễn là động lực bởi thực tiễn luôn vận động và đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi các nhà lý luận phải giải quyết, thúc đẩy nhận thức, lý luận phát triển.
Là mục đích của nhận thức, lý luận. Hoạt động nhận thức, lý luận không có mục đích tự thân mà phải nhằm trở lại phục vụ thực tiễn. Lý luận chỉ có ý nghĩa đích thực khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, làm biến đổi thực tiễn. Do vậy, thước đo đánh giá giá trị của lý luận chính là thực tiễn.
Là tiêu chuẩn đánh giá sự đúng, sai của nhận thức, lý luận. Lý luận có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Để đánh giá lý luận đó đúng hay sai phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn. Thông qua thực tiễn, con người mới vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, mới biết được nhận thức, lý luận của mình là đúng hay sai.
*_Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. C_hỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Bản thân thực tiễn không đứng im mà luôn luôn thay đổi, do đó, khi thực tiễn thay đổi thì tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.
Bài liên quan
- Lý luận (triết học)
- Chân lý
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thực tiễn** là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người. ## Đặc trưng * _Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính_ của con
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Lý luận** _(hay lý luận khoa học)_ là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
**Triết học trí tuệ nhân tạo** là một ngành triết học nghiên cứu bản chất của trí tuệ và trí tuệ nhân tạo nhằm trả lời những câu hỏi sau: * Máy tính có thể
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Triết học cơ học** là một dạng triết học tự nhiên so sánh vũ trụ vận hành như một một cơ chế cơ học quy mô lớn (tựa như một cỗ máy). Triết học cơ
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**Lý luận hành động** (hay **học thuyết hành động**) là một lĩnh vực trong triết học có liên quan đến các học thuyết về các quan hệ nhân quả có ý chí của chuyển động
**Triết học tự nhiên** là triết học tìm hiểu và giải thích một cách tư biện tự nhiên vũ trụ (coi như một chỉnh thể) dựa trên những khái niệm trừu tượng về tự nhiên.
**Triết học về tôn giáo** là "sự kiểm tra triết học về các chủ đề và khái niệm trung tâm liên quan đến truyền thống tôn giáo". Các cuộc thảo luận triết học về các
**Triết học Ấn Độ giáo** đề cập đến các triết lý, quan điểm và giáo lý thế giới xuất hiện ở Ấn Độ cổ đại. Chúng bao gồm sáu hệ thống (_shad-darśana_) - Sankhya, Yoga,
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
**Triết học công nghệ** là một lĩnh vực triết học nghiên cứu bản chất của công nghệ và các hệ quả xã hội của nó. Cuộc thảo luận triết học liên quan đến công nghệ
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
**Leucippus** (tiếng Hy Lạp: Λεύκιππος, **Leukippo**) (500 TCN-440 TCN) là nhà triết học người Hy Lạp. ## Quan điểm về triết học Cuộc đời và sự nghiệp của Leucippus không dược biết đến đầy đủ
**Tự nhiên** có hai ý nghĩa liên quan đến nhau trong triết học. Một mặt, nó có nghĩa là tập hợp của tất cả mọi thứ là tự nhiên, hoặc chịu sự hoạt động bình
**Triết học luật pháp** là một nhánh của triết học và luật học trong đó nghiên cứu các vấn đề cơ bản của luật và hệ thống pháp lý, chẳng hạn như "Thế nào là
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
**Logic triết học** đề cập đến những lĩnh vực triết học trong đó các phương pháp logic được công nhận theo truyền thống đã được sử dụng để giải quyết hoặc thúc đẩy các cuộc
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
:_Về thuật toán khai thác dữ liệu, xem bài thuật toán tiên nghiệm (_apriori algorithm_)._ **Tiên nghiệm** (chữ Hán: 先驗, tiếng Latin: _a priori, tiếng Anh: transcendental (ism)_) có nghĩa "trước kinh nghiệm". Trong nhiều
**Đại học Ignatianum ở Kraków** (trước đây là **Đại học Triết học và Giáo dục** **Dòng Tên** **Ignatianum**) là một trường đại học Dòng Tên chính thức được công nhận bởi nhà nước Ba Lan.
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Nhận thức** (tiếng Anh: **_cognition_**) là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các _quy trình_ như là
thumb|Ấn bản đầu tiên của cuốn sách _Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm nghiệm chân lý_ do Sở Nghiên cứu Triết học Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc biên soạn. **Thực
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu