✨Biến hóa (triết học)

Biến hóa (triết học)

Trong triết học, sự biến hóa (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự .

Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái niệm 'biến hóa' bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại với nhà triết học Heraclitus xứ Ephesus – người sống ở thế kỷ thứ sáu trước Công nguyên – đã nói rằng không có gì trong thế giới này là bất biến ngoại trừ sự thay đổi và sự biến hóa (tức là mọi thứ đều không vĩnh cửu). Ý này được Heraclitus đưa ra với câu nói nổi tiếng "Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông". Lý thuyết của ông trái ngược hoàn toàn với ý tưởng triết học là tồn hữu, do Parmenides – một triết gia Hy Lạp từ Magna Grecia của nước Ý – biện luận đầu tiên, Parmenides lại tin rằng sự thay đổi hoặc sự "biến hóa" mà chúng ta cảm nhận bằng giác quan của mình đều là giả dối, và rằng có một 'sự tồn hữu hoàn bích và vĩnh hằng' thuần túy – là chân lý tối cùng của sự sống – ở đằng sau tự nhiên. Ý này được Parmenides đưa ra với câu nói nổi tiếng "cái gì có thì có, cái gì không có thì không thể có". Sự biến hóa, cùng với phản đề của nó là sự tồn hữu, là hai trong số các khái niệm nền tảng trong bản thể luận. Các học giả thì nói chung tin rằng hồi đó thì hoặc Parmenides đang ứng đáp với Heraclitus hoặc Heraclitus đang ứng đáp với Parmenides, mặc dù 'ý kiến về việc ai đã ứng đáp với ai' đã thay đổi trong suốt thế kỷ 20.

Trong triết học, từ "biến hóa" dính líu đến một 'khái niệm bản thể luận đặc thù', khái niệm đấy cũng được nghiên cứu bởi một cách hoàn toàn, hoặc được nghiên cứu liên quan với nghiên cứu của ; và Heraclitus thường được xem là "người sáng lập 'lối tiếp cận quá trình'" do Chủ nghĩa về 'sự hằng lưu mang tính triệt để' của ông.

Lịch sử

Heraclitus (kh. 535 - kh. 475 TCN) đã nói rất cặn kẽ về sự biến hóa. Ngay sau đó Leucippus xứ Miletus cũng nói tương tự về 'sự biến hóa' giống như sự chuyển động của các nguyên tử.

Plutarchus (De animae procreatione, 5 tr. 1014 A) đã viết về Heraclitus:

Cái trật tự phổ quát này – cả thảy nó đều như nhau – không phải do bất kỳ vị thần hay con người nào đã tạo ra, mà nó vốn dĩ đã luôn luôn tồn tại, đang tồn tại, và sẽ là một ngọn lửa không ngừng bừng sáng, nhen nhóm chính nó bằng các phương cách quy củ và lụi tàn cũng bằng các phương cách quy củ.

Bản thể luận của sự biến hóa

Theo truyền thống, Heraclitus đã viết một chuyên luận về thiên nhiên có tên là "Περὶ φύσεως" ("Perì phýseōs"), "Bàn về Thiên nhiên", trong đó xuất hiện cách ngôn nổi tiếng πάντα ῥεῖ (panta rhei) được dịch theo nghĩa đen là "cả thảy dòng chảy [như một dòng sông], "hay theo nghĩa bóng là "mọi thứ đều chảy, không gì đứng yên cả". Khái niệm "biến hóa" trong triết học được kết nối với hai thứ khác: sự chuyển động và sự tiến hóa, vì 'sự biến hóa' giả định một sự "thay đổi thành" và một sự "chuyển động tới". Biến hóa là quá trình hoặc trạng thái của 'thay đổi' và 'xảy đến' trong thời gian và không gian.

Nietzsche bàn về sự biến hóa

Nhà triết học người Đức Friedrich Nietzsche đã viết rằng Heraclitus "sẽ mãi mãi đúng với quyết ngôn của ông rằng 'tồn hữu' là một điều hư cấu rỗng tuếch". Nietzsche đã phát triển tầm nhìn về một thế giới hỗn loạn trong 'sự thay đổi và sự biến hóa' mang tính vĩnh cửu. 'Trạng thái biến hóa' không tạo ra các thực thể mang tính cố định, như là tồn hữu, chủ thể, khách thể, thực chất, sự vật. Những khái niệm sai lầm này là những sai lầm tất yếu mà ý thức và ngôn ngữ mướn dùng nhằm để diễn giải sự hỗn loạn của 'trạng thái biến hóa'. Sai lầm của các nhà triết học Hy Lạp là làm sai lệch chứng tri của các giác quan và phủ định bằng chứng về 'trạng thái biến hóa'. Bằng cách mặc nhận sự tồn hữu mới là hiện thực nằm dưới thế giới, họ đã kiến tạo một "thế giới bên kia" thoải mái và yên lòng, nơi nỗi kinh hoàng của 'quá trình biến hóa' bị lãng quên, và 'sự trừu tượng trống rỗng của lý trí' xuất hiện như những thực thể vĩnh cửu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
**Thực tiễn** là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người. ## Đặc trưng * _Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính_ của con
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Lý luận** _(hay lý luận khoa học)_ là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
nhỏ|Ăng ghen, người đã phân tích và phát triển phạm trù vận động **Vận động** là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
**Triết học hậu hiện đại** là một trào lưu triết học phát sinh vào nửa sau của thế kỷ 20 như là một phản ứng phê phán đối với các giả định được cho là
**Đồng nhất** (; , ) trong triết học là quan hệ mà mỗi vật mang chỉ đối với nó mà thôi. Khái niệm bản thể làm nổi lên nhiều vấn đề không được giải quyết
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
nhỏ|480x480px|Miêu tả các mức độ công tính văn hóa giữa 3 tôn giáo: Nho giáo (cuốn thư), Phật giáo (hoa sen), và Đạo giáo (quả đào). a) không cộng tính, b) cộng tính phức tạp,
**Triết học, Chính trị học và Kinh tế học** (tiếng Anh: **_Philosophy, Politics and Economics_**, viết tắt: **_PPE_**) là một khóa học liên ngành, trong đó bao gồm các lĩnh vực triết học, khoa học
Sách tốt nhiều quá, mình đăng không xuể chứ đừng nói các bạn đọc kịp ó đủ tiền mua không nữa. Cuốn sách dưới đây nó là nền tảng cho văn hóa, triết học Tây
**Ngụy biện** hay **lừa gạt** là việc sử dụng lập luận sai, không hợp lý, cố ý hoặc không cố ý vi phạm các quy tắc logic trong suy luận. Một lý luận ngụy biện
**_Trang Tử_**, hay còn được biết đến rộng rãi hơn trong tiếng Việt với tên gọi **_Nam Hoa kinh_**, là một tác phẩm triết học, văn học Trung Quốc cuối thời Chiến Quốc (476–221 TCN)
**Phép biện chứng** hay **phương pháp biện chứng** là một phương pháp luận triết học tồn tại ở cả phương Đông lẫn phương Tây thời cổ đại. Từ "dialectic" tiếng Anh (tức "biện chứng" trong
**Chủ nghĩa ngụy biện** là một trường phái triết học nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại. ## Định nghĩɑ về từ ngữ Thực tế thì từ σοφιστής (đọc là _sophist_), trong tiếng Hy Lạp,
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
nhỏ|phải|Trẻ em Do Thái được khuyến khích đọc sách, trân quý sách nhỏ|phải|Người Do Thái có văn hóa đọc sách, coi trọng tiền bạc, làm giàu, vốn là bí quyết [[thành công]] **Văn hóa Do
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
**Phương pháp duy vật biện chứng** hay **chủ nghĩa duy vật biện chứng** là một bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx và Friedrich Engels đề xướng. Cốt lõi của chủ nghĩa
nhỏ|Biểu tượng của nguyên tố Hỏa trong giả kim thuật.**Hỏa** (tiếng Anh: Fire) là một trong bốn nguyên tố cổ điển cùng với thổ, thủy và không khí trong triết học, giả kim thuật, chiêm
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
**Hiện tượng học** là nhánh triết học nghiên cứu cấu trúc của sự trải nghiệm và _ý thức (structures of experience and consciousness)_. Trên bình diện là một _phong trào triết học (philosophical movement)_, hiện
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
**Văn học Trung Quốc** có bề dày lịch sử hàng ngàn năm, từ các tài liệu lưu trữ của các triều đại cho đến các tiểu thuyết hư cấu từ thời trung cổ để phục
nhỏ|Petrarca, học giả và nhà thơ người Ý, người đã hình thành ý tưởng về Thời kỳ Tăm tối "**Thời kỳ Tăm tối**" là một cách phân kỳ lịch sử thường dùng để chỉ thời
**Quan hệ giữa tôn giáo và khoa học** là mối quan hệ lâu đời và phức tạp giữa tôn giáo và khoa học trong lịch sử nhân loại. Các nhà sử học chuyên về khoa
**Mỹ học**, cách gọi thông dụng là **thẩm mỹ**, là bộ môn khoa học có tính lý thuyết về sự nhận thức và thưởng thức cái đẹp trong thiên nhiên, trong nghệ thuật và trong