✨Triết học hiện đại

Triết học hiện đại

Triết học hiện đại là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do đó không nên nhầm lẫn với Chủ nghĩa hiện đại), mặc dù có một số giả định phổ biến đối với phần lớn của nó, giúp phân biệt nó với triết học trước đó.

Thế kỷ 17 và đầu thế kỷ 20 đại khái đánh dấu sự khởi đầu và kết thúc của triết học hiện đại. Bao nhiêu phần của Phục hưng nên được bao gồm vào triết học hiện đại là một vấn đề còn đang tranh chấp; sự hiện đại tương tự có thể hoặc không thể kết thúc vào thế kỷ XX và được thay thế bằng hậu hiện đại. Làm thế nào một người quyết định những câu hỏi này sẽ xác định phạm vi sử dụng thuật ngữ "triết học hiện đại".

Triết học phương Tây hiện đại

Bao nhiêu lịch sử trí tuệ Phục hưng là một phần của triết học hiện đại đang còn tranh cãi: Phục hưng sớm thường được coi là ít hiện đại và thời trung cổ hơn so với thời Phục hưng cao sau này. Vào thế kỷ 17 và 18, các nhân vật chính trong triết học về tâm trí, nhận thức luận và siêu hình học được chia thành hai nhóm chính. "Các nhà duy lý ", chủ yếu ở Pháp và Đức, lập luận rằng tất cả các kiến thức phải bắt đầu từ một số " ý tưởng bẩm sinh " nhất định trong tâm trí. Các nhà duy lý chính là Descartes, Baruch Spinoza, Gottfried Leibniz và Nicolas Malebranche. Ngược lại, "Những người theo chủ nghĩa kinh nghiệm " cho rằng kiến thức phải bắt đầu bằng trải nghiệm cảm giác. Những nhân vật chính trong dòng suy nghĩ này là John Locke, George Berkeley và David Hume (Đây là những phạm trù hồi tưởng, trong đó Kant chịu trách nhiệm chính). Đạo đức và triết học chính trị thường không bị thu hẹp dưới các phạm trù này, mặc dù tất cả những triết gia này làm việc trong đạo đức, theo phong cách riêng biệt của họ. Những nhân vật quan trọng khác trong triết học chính trị là Thomas Hobbes và Jean-Jacques Rousseau.

Vào cuối thế kỷ thứ mười tám, Immanuel Kant đã thiết lập một hệ thống triết học đột phá, tuyên bố sẽ mang lại sự thống nhất cho chủ nghĩa duy lý và chủ nghĩa kinh nghiệm. Dù anh ta có đúng hay không, anh ta không hoàn toàn thành công trong việc chấm dứt tranh chấp triết học. Kant đã gây ra một cơn bão các tác phẩm triết học ở Đức vào đầu thế kỷ XIX, bắt đầu với chủ nghĩa duy tâm của Đức. Chủ đề đặc trưng của chủ nghĩa duy tâm là thế giới và tâm trí phải được hiểu theo cùng một phạm trù; nó đạt đến đỉnh cao trong tác phẩm của Georg Wilhelm Friedrich Hegel, người trong số nhiều người khác nói rằng "Cái thực là hợp lý; lý trí là có thật."

Tác phẩm của Hegel được thực hiện theo nhiều hướng bởi những người theo ông và các nhà phê bình. Karl Marx đã lấy đi cả triết học lịch sử của Hegel và đạo đức kinh nghiệm thống trị ở Anh, biến tư tưởng của Hegel thành một hình thức duy vật nghiêm ngặt, đặt nền tảng cho sự phát triển của khoa học xã hội. Ngược lại, Søren Kierkegaard đã bác bỏ mọi phương pháp luận triết học như một hướng dẫn không đầy đủ cho cuộc sống và ý nghĩa. Đối với Kierkegaard, cuộc sống có nghĩa là được sống, không phải là một bí ẩn cần giải quyết. Arthur Schopenhauer đã đưa chủ nghĩa duy tâm vào kết luận rằng thế giới không là gì ngoài sự tương tác vô tận vô tận của hình ảnh và ham muốn, và ủng hộ chủ nghĩa vô thần và bi quan. Những ý tưởng của Schopenhau đã được Nietzsche đưa ra và biến đổi, những người đã nắm bắt những sự sa thải khác nhau của họ trên thế giới để tuyên bố " Chúa đã chết " và từ chối mọi triết học có hệ thống và tất cả đều cố gắng vì một sự thật cố định vượt qua cá nhân. Nietzsche tìm thấy trong điều này không phải là căn cứ cho sự bi quan, mà là khả năng của một loại tự do mới.

Triết học Anh thế kỷ 19 ngày càng bị chi phối bởi các luồng tư tưởng tân Hegel, và như một phản ứng chống lại điều này, các nhân vật như Bertrand Russell và George Edward Moore bắt đầu di chuyển theo hướng triết học phân tích, về cơ bản là cập nhật truyền thống chủ nghĩa kinh nghiệm để thích ứng với những phát triển mới trong logic của nhà toán học người Đức Gottlob Frege.

Triết học Phục hưng

Chủ nghĩa nhân văn thời Phục hưng nhấn mạnh giá trị của con người (xem Oration on the Dignity of Man) và chống lại giáo điều và chủ nghĩa kinh viện. Mối quan tâm mới này đối với các hoạt động của con người đã dẫn đến sự phát triển của khoa học chính trị với Hoàng tử Niccolò Machiavelli. Các nhà nhân văn khác với các học giả thời Trung cổ cũng bởi vì họ thấy thế giới tự nhiên là trật tự toán học và đa nguyên, thay vì nghĩ về nó theo mục đích và mục tiêu. Triết học thời Phục hưng có lẽ được giải thích tốt nhất bởi hai đề xuất của Leonardo da Vinci trong cuốn sổ tay của mình:

  • Tất cả kiến thức của chúng ta đều có nguồn gốc từ nhận thức của chúng ta
  • Không có gì chắc chắn khi người ta không thể áp dụng bất kỳ ngành khoa học toán học nào cũng như bất kỳ ngành khoa học nào dựa trên khoa học toán học.

Theo cách tương tự, Galileo Galilei dựa trên phương pháp khoa học của mình vào các thí nghiệm nhưng cũng phát triển các phương pháp toán học để áp dụng cho các vấn đề trong vật lý. Hai cách này để hình thành kiến thức của con người đã hình thành nền tảng cho nguyên tắc Chủ nghĩa kinh nghiệm và Chủ nghĩa hợp lý tương ứng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
**Triết học đương đại** là thời kỳ hiện tại trong lịch sử triết học phương Tây bắt đầu từ đầu thế kỷ 20 với sự chuyên nghiệp hóa ngày càng tăng của ngành học này
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học hậu hiện đại** là một trào lưu triết học phát sinh vào nửa sau của thế kỷ 20 như là một phản ứng phê phán đối với các giả định được cho là
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Triết học về tôn giáo** là "sự kiểm tra triết học về các chủ đề và khái niệm trung tâm liên quan đến truyền thống tôn giáo". Các cuộc thảo luận triết học về các
NIETZSCHE VÀ TRIẾT HỌC Nietzsche and Philosophy Với những phân tích chính xác và mang tính phê phán về triết học Nietzsche, Deleuze soi sáng tác phẩm của triết gia này, người vốn thường xuyên
Tác phẩm Nietzsche và triết học Tác giả Gilles Deleuze Biên dịch Nguyễn Thị Từ Huy Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính Xuất bản Viện IRED Nhà xuất bản Tri Thức NIETZSCHE VÀ TRIẾT HỌC
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC - 2 tập Tập 1 TRIẾT HỌC CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI 652 trang Tập 2 TRIẾT HỌC CẬN ĐẠI VÀ HIỆN ĐẠI 910 trang Tác giả Johannes Hirschberger Chủ Trương
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC - 2 tập Tập 1 TRIẾT HỌC CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI 652 trang Tập 2 TRIẾT HỌC CẬN ĐẠI VÀ HIỆN ĐẠI 910 trang Tác giả Johannes Hirschberger Chủ Trương
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
Hai cuốn sách bán được nhanh nhất và nhiều nhất thời ấy là hai cuốn liên quan đến triết học tức là cuốn Triết học hiện sinh của Trần Thái Đỉnh và cuốn Những trào
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
Trần Thái Đỉnh sinh năm 1921 tại Hưng Yên. Năm 1953 qua Pháp học thêm, ông gia nhập tu hội Saint Sulpice tại Issi-les Moulineaux. Ông đậu Tiến sĩ Triết học tại Institut Catholic de
Hai cuốn sách bán được nhanh nhất và nhiều nhất thời ấy là hai cuốn liên quan đến triết học tức là cuốn Triết học hiện sinh của Trần Thái Đỉnh và cuốn Những trào
nhỏ|302x302px| Triết học đứng giữa bảy [[Giáo dục các môn khai phóng|môn học khai phóng; hình ảnh từ _Hortus deliciarum_ của Herrad von Landsberg (thế kỷ 12). ]] **Triết học thời Trung cổ** là triết
Đạo Đức Học Bìa Cứng Tác phẩm nổi tiếng nhất của Spinoza là Đạo đức học chỉ được xuất bản sau khi ông qua đời. Quan điểm của ông đối lập với Nhị nguyên tâm
Khoa học hiện đại ra đời khi quan niệm chỉ có bằng chứng thực nghiệm mới đáng tin cậy tìm được chỗ đứng trong bối cảnh tư tưởng hỗn độn đầu thế kỷ XVII. Nền
**Tự nhiên** có hai ý nghĩa liên quan đến nhau trong triết học. Một mặt, nó có nghĩa là tập hợp của tất cả mọi thứ là tự nhiên, hoặc chịu sự hoạt động bình
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Triết học tự nhiên** là triết học tìm hiểu và giải thích một cách tư biện tự nhiên vũ trụ (coi như một chỉnh thể) dựa trên những khái niệm trừu tượng về tự nhiên.
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
**Triết học Ấn Độ giáo** đề cập đến các triết lý, quan điểm và giáo lý thế giới xuất hiện ở Ấn Độ cổ đại. Chúng bao gồm sáu hệ thống (_shad-darśana_) - Sankhya, Yoga,
**Chủ nghĩa hậu hiện đại** là một xu hướng trong nền văn hóa đương đại được đặc trưng bởi sự chối bỏ sự thật khách quan và siêu tự sự. Chủ nghĩa hậu hiện đại
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
**Leucippus** (tiếng Hy Lạp: Λεύκιππος, **Leukippo**) (500 TCN-440 TCN) là nhà triết học người Hy Lạp. ## Quan điểm về triết học Cuộc đời và sự nghiệp của Leucippus không dược biết đến đầy đủ
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
**Lý luận** _(hay lý luận khoa học)_ là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
nhỏ|Ăng ghen, người đã phân tích và phát triển phạm trù vận động **Vận động** là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất
**Thiết kế hậu hiện đại** (tiếng Anh: _postmodernism_) được xem như sự tiếp tục của lối thiết kế hiện đại trong kiến trúc. So với trường phái thiết kế Hiện đại chỉ gồm những đường
**Triết học thông tin** (**philosophy of information**) là một nhánh của triết học nghiên cứu các chủ đề liên quan đến khoa học máy tính, khoa học thông tin và công nghệ thông tin. Môn
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và