nhỏ| [[Bertrand Russell]]
Triết học phân tích là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết học được đặc trưng bởi sự nhấn mạnh vào sự rõ ràng và chính xác của tranh luận, thường sử dụng logic hình thức, phân tích khái niệm, và ở mức độ thấp hơn, toán học và khoa học tự nhiên.
Triết học phân tích đề cập đến những phát triển nhất định trong triết học đầu thế kỷ 20 là tiền đề lịch sử của thực tiễn hiện nay. Các nhân vật trung tâm trong sự phát triển lịch sử này là Bertrand Russell, Ludwig Wittgenstein, G.E. Moore, Gottlob Frege và các nhà thực chứng logic. Theo nghĩa cụ thể hơn này, triết học phân tích được xác định với những đặc điểm triết học cụ thể, một số bị nhiều nhà triết học phân tích đương thời bác bỏ, như nguyên tắc logic-thực chứng nói rằng không có bất kỳ sự kiện triết học cụ thể nào và đối tượng của triết học là sự làm rõ logic của các ý nghĩ. Điều này có thể trái ngược với chủ nghĩa nền tảng truyền thống, coi triết học là một khoa học đặc biệt (tức là kỷ luật của kiến thức) điều tra các lý do và nguyên tắc cơ bản của mọi thứ. Do đó, nhiều nhà triết học phân tích đã coi các câu hỏi của họ là liên tục với, hoặc phụ thuộc vào các khoa học tự nhiên. Đây là một thái độ bắt đầu với John Locke, người đã mô tả tác phẩm của mình như là một "kẻ dưới quyền" đối với những thành tựu của các nhà khoa học tự nhiên như Newton. Trong thế kỷ 20, người ủng hộ ảnh hưởng nhất đến tính liên tục của triết học với khoa học là Willard Van Orman Quine.
Nguyên tắc rằng việc làm rõ logic của các ý nghĩ chỉ có thể đạt được bằng cách phân tích hình thức logic của các đề xuất triết học. Hình thức logic của một mệnh đề là một cách biểu diễn nó (thường sử dụng ngữ pháp và biểu tượng chính thức của một hệ thống logic), để giảm nó thành các thành phần đơn giản hơn nếu cần và để hiển thị sự tương tự của nó với tất cả các mệnh đề khác cùng loại. Tuy nhiên, các nhà triết học phân tích không đồng ý rộng rãi về hình thức logic chính xác của ngôn ngữ thông thường.
Việc bỏ qua các hệ thống triết học tổng quát có lợi cho các yêu cầu hạn chế hơn được nêu một cách chặt chẽ hoặc ngôn ngữ thông thường.
Theo một đoạn văn đặc trưng của Russell:
Chủ nghĩa kinh nghiệm phân tích hiện đại [...] khác với Locke, Berkeley và Hume bởi sự kết hợp của toán học và sự phát triển của nó về một kỹ thuật logic mạnh mẽ. Do đó, có thể, liên quan đến một số vấn đề nhất định, để đạt được câu trả lời chắc chắn, có chất lượng của khoa học hơn là triết học. Nó có lợi thế, so với các triết lý của các nhà xây dựng hệ thống, có thể giải quyết từng vấn đề của nó, thay vì phải phát minh ra một lý thuyết khối của toàn vũ trụ. Phương pháp của nó, về mặt này, giống với phương pháp của khoa học.
Tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand và Scandinavia, phần lớn các khoa triết học tại các đại học ngày nay tự nhận mình là khoa "phân tích". Triết học phân tích thường được hiểu trái ngược với các truyền thống triết học khác, đáng chú ý nhất là các triết học lục địa như chủ nghĩa hiện sinh và hiện tượng học, và cả chủ nghĩa Thom và chủ nghĩa Marx.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
Đây là **danh sách bao gồm các triết gia từ vùng tiếng Đức đồng văn**, các cá nhân có những công trình triết học được xuất bản bằng tiếng Đức. Nhiều cá nhân được phân
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
**Triết học đương đại** là thời kỳ hiện tại trong lịch sử triết học phương Tây bắt đầu từ đầu thế kỷ 20 với sự chuyên nghiệp hóa ngày càng tăng của ngành học này
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
**Lý luận hành động** (hay **học thuyết hành động**) là một lĩnh vực trong triết học có liên quan đến các học thuyết về các quan hệ nhân quả có ý chí của chuyển động
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
nhỏ|302x302px| Triết học đứng giữa bảy [[Giáo dục các môn khai phóng|môn học khai phóng; hình ảnh từ _Hortus deliciarum_ của Herrad von Landsberg (thế kỷ 12). ]] **Triết học thời Trung cổ** là triết
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
**Triết học cơ học** là một dạng triết học tự nhiên so sánh vũ trụ vận hành như một một cơ chế cơ học quy mô lớn (tựa như một cỗ máy). Triết học cơ
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
nhỏ|Ăng ghen, người đã phân tích và phát triển phạm trù vận động **Vận động** là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất
**Triết học ngôn ngữ,** theo truyền thống phân tích, là việc tìm hiểu bản chất của ngôn ngữ, các mối liên quan giữa ngôn ngữ, người sử dụng ngôn ngữ và thế giới. Gottlob Frege
nhỏ|Engels, người đã phân tích và phát triển cặp phạm trù không gian, thời gian **Không gian, thời gian** là một cặp phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một hình thức
**_Logic của khám phá khoa học_** (, tuy nhiên nghĩa đen là "Logic của nghiên cứu") là một cuốn sách năm 1934 bởi Karl Popper. Popper đã viết lại cuốn sách của mình bằng tiếng
**Phân tích chi phí - lợi ích** (CBA, viết tắt của **Cost-Benefit Analysis**), đôi khi được gọi là **Phân tích lợi ích - chi phí** (BCA), là một quá trình có hệ thống để tính
**Đại học Phan Châu Trinh** là một **trường đại học y khoa** tư thục chỉ đào tạo các ngành về lĩnh vực sức khỏe. Trường tọa lạc tại Khu đô thị Làng Đại học Đà
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**Gottfried Wilhelm Leibniz** (cũng là _Leibnitz_ hay là _von Leibniz_ (1 tháng 7 (21 tháng 6 Lịch cũ) năm 1646 – 14 tháng 11 năm 1716) là một nhà bác học người Đức với các
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Hiện tượng học** là nhánh triết học nghiên cứu cấu trúc của sự trải nghiệm và _ý thức (structures of experience and consciousness)_. Trên bình diện là một _phong trào triết học (philosophical movement)_, hiện
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
**Tịch Thiên** (zh. 寂天, sa. _śāntideva_, bo. _zhi ba lha_ ཞི་བ་ལྷ་), là một luận sư Phật giáo kiêm thi hào Ấn Độ sống vào khoảng thế kỉ thứ 7-8 Công nguyên. Ông là người theo
**Ludwig Josef Johann Wittgenstein** (tiếng Đức: luːtvɪç ˈjoːzɛf ˈjoːhan ˈvɪtgənʃtaɪn), sinh 26 tháng 4 1889 - mất 29 tháng 4 1951, là một nhà triết học người Áo, người đã có công đóng góp quan