Trang này liệt kê một số liên kết đến triết học cổ đại. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của triết học Hellenic và mở ra sự khởi đầu của triết học thời Trung cổ, trong khi trong triết học phương Đông, sự truyền bá đạo Hồi qua Đế chế Ả Rập đã đánh dấu sự kết thúc của triết học Iran cổ đại và mở ra sự khởi đầu của triết học Hồi giáo thời kỳ đầu.
Tổng quan
Tư tưởng triết học chân chính, tùy thuộc vào những hiểu biết cá nhân ban đầu, nảy sinh trong nhiều nền văn hóa gần như đương thời. Karl Jaspers gọi là thời kỳ phát triển triết học mãnh liệt bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ 7 và kết thúc vào khoảng thế kỷ thứ 3 TCN là một thời đại mang tính bước ngoặt trong tư tưởng của con người.
Triết học Trung Quốc cổ đại
Triết học Trung Quốc là tư tưởng triết học thống trị ở Trung Quốc và các quốc gia khác trong phạm vi văn hóa Đông Á có chung ngôn ngữ, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.
Các trường phái tư tưởng
Bách gia chư tử
Bách gia chư tử là những nhà triết học và trường học phát triển từ thế kỷ thứ 6 đến năm 221 TCN, một kỷ nguyên mở rộng văn hóa và trí tuệ lớn ở Trung Quốc. Mặc dù thời kỳ này - được biết đến trong phần trước của nó là thời kỳ Xuân Thu và thời Chiến Quốc - trong phần sau Chiến Quốc đầy rẫy sự hỗn loạn và những trận chiến đẫm máu, nó còn được gọi là thời kỳ hoàng kim của triết học Trung Quốc bởi vì một khối lượng lớn suy nghĩ và ý tưởng đã được phát triển và thảo luận một cách tự do. Những suy nghĩ và ý tưởng được thảo luận và tinh chỉnh trong giai đoạn này đã ảnh hưởng sâu sắc đến lối sống và ý thức xã hội cho đến ngày nay ở các nước Đông Á. Xã hội trí thức của thời đại này được đặc trưng bởi các học giả lưu động, những người thường được các nhà cai trị nhà nước khác nhau chọn làm cố vấn về các phương pháp quản lý chính phủ, chiến tranh và ngoại giao. Thời kỳ này kết thúc với sự trỗi dậy của nhà Tần và cuộc thanh trừng bất đồng tư tưởng sau đó. Hán thư liệt kê mười trường phái lớn, đó là:
- Nho giáo, dạy rằng con người có thể dạy được, có thể ứng biến và hoàn hảo thông qua nỗ lực cá nhân và cộng đồng, đặc biệt bao gồm tự tu luyện và tự tạo. Một ý tưởng chính của Nho giáo là tu dưỡng đạo đức và phát triển sự hoàn thiện đạo đức. Nho giáo cho rằng một người nên từ bỏ cuộc sống của một người, nếu cần thiết, một cách thụ động hoặc chủ động, vì mục đích duy trì các giá trị đạo đức chính yếu của ren và yi.
- Pháp gia. Thường được so sánh với Machiavelli, và nền tảng cho đế chế quan liêu truyền thống của Trung Quốc, các nhà Pháp lý đã kiểm tra các phương pháp hành chính, nhấn mạnh một sự củng cố thực tế của sự giàu có và quyền lực của chế độ chuyên quyền và nhà nước.
- Đạo giáo, một triết lý nhấn mạnh Tam Bảo của Đạo: từ bi, điều độ và khiêm tốn, trong khi tư tưởng Đạo giáo thường tập trung vào tự nhiên, mối quan hệ giữa nhân loại và vũ trụ; sức khỏe và tuổi thọ; và vô vi (hành động thông qua không hành động). Hòa hợp với Vũ trụ, hoặc nguồn gốc của nó (Đạo), là kết quả mong đợi của nhiều quy tắc và thực hành Đạo giáo.
- Mặc gia, người ủng hộ ý tưởng về tình yêu phổ quát (kiêm ái): Mặc Tử tin rằng "mọi người đều bình đẳng trước thiên đàng" và mọi người nên tìm cách bắt chước thiên đàng bằng cách tham gia thực hành tình yêu tập thể. Nhận thức luận của ông có thể được coi là chủ nghĩa kinh nghiệm duy vật nguyên thủy; ông tin rằng nhận thức của con người phải dựa trên nhận thức của một người – những trải nghiệm cảm giác của một người, như thị giác và thính giác – thay vì trí tưởng tượng hay logic bên trong, những yếu tố dựa trên khả năng trừu tượng của con người. Mặc Tử ủng hộ sự đạm bạc, lên án sự nhấn mạnh của Khổng giáo về nghi lễ và âm nhạc, mà ông đã tố cáo là ngông cuồng.
- Chủ nghĩa tự nhiên, Trường phái Tự nhiên hoặc trường phái Âm dương, tổng hợp các khái niệm âm dương và Ngũ hành; Trâu Diễn được coi là người sáng lập của trường phái này.
- Chủ nghĩa nông nghiệp, hay Trường phái nông nghiệp, chủ trương chủ nghĩa cộng sản không tưởng của nông dân và chủ nghĩa bình quân. Người theo chủ nghĩa này tin rằng xã hội Trung Quốc nên được mô phỏng theo vị vua hiền triết đầu tiên Thần Nông, một anh hùng dân gian được miêu tả trong văn học Trung Quốc là "làm việc trên các cánh đồng, cùng với mọi người khác và tham khảo ý kiến với mọi người khác khi có bất kỳ quyết định nào cần phải được thực hiện."
- Danh gia tập trung vào định nghĩa và logic. Nó được cho là tương đồng với các nhà ngụy biện hoặc nhà biện chứng Hy Lạp cổ đại. Nhà tư tưởng Danh gia đáng chú ý nhất là Công Tôn Long.
- Trường phái Ngoại giao hoặc Tung hoành gia [Liên minh], tập trung vào các vấn đề thực tế thay vì bất kỳ nguyên tắc đạo đức nào, vì vậy nó nhấn mạnh các chiến thuật chính trị và ngoại giao, và kỹ năng tranh luận và vận động hành lang. Các học giả từ trường phái này là những nhà hùng biện, nhà tranh luận và nhà chiến thuật giỏi.
- Trường phái Hỗn hợp, nơi tích hợp các bài giảng từ các trường khác nhau; chẳng hạn, Lã Bất Vi tập hợp các học giả từ các trường phái khác nhau để viết một cuốn sách tổng hợp tên là Lã thị Xuân Thu. Trường phái này đã cố gắng tích hợp thành tựu của các trường khác nhau và tránh những sai sót nhận thức của họ.
- Trường phái "Những cuộc nói chuyện nhỏ", không phải là một trường phái tư tưởng độc đáo, mà là một triết lý được xây dựng từ tất cả những suy nghĩ được thảo luận và bắt nguồn từ những người bình thường trên đường phố.
- Một nhóm khác là Trường phái Quân sự nghiên cứu chiến lược và triết lý chiến tranh; Tôn Tử và Tôn Tẫn là những nhà lãnh đạo có ảnh hưởng của trường phái này. Tuy nhiên, trường phái này không phải là một trong "Mười trường phái" được Hán thư ghi lại.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC - 2 tập Tập 1 TRIẾT HỌC CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI 652 trang Tập 2 TRIẾT HỌC CẬN ĐẠI VÀ HIỆN ĐẠI 910 trang Tác giả Johannes Hirschberger Chủ Trương
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC - 2 tập Tập 1 TRIẾT HỌC CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI 652 trang Tập 2 TRIẾT HỌC CẬN ĐẠI VÀ HIỆN ĐẠI 910 trang Tác giả Johannes Hirschberger Chủ Trương
**Triết học cơ học** là một dạng triết học tự nhiên so sánh vũ trụ vận hành như một một cơ chế cơ học quy mô lớn (tựa như một cỗ máy). Triết học cơ
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
nhỏ|302x302px| Triết học đứng giữa bảy [[Giáo dục các môn khai phóng|môn học khai phóng; hình ảnh từ _Hortus deliciarum_ của Herrad von Landsberg (thế kỷ 12). ]] **Triết học thời Trung cổ** là triết
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Triết học hậu hiện đại** là một trào lưu triết học phát sinh vào nửa sau của thế kỷ 20 như là một phản ứng phê phán đối với các giả định được cho là
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
**Triết học về tôn giáo** là "sự kiểm tra triết học về các chủ đề và khái niệm trung tâm liên quan đến truyền thống tôn giáo". Các cuộc thảo luận triết học về các
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
**Triết học tự nhiên** là triết học tìm hiểu và giải thích một cách tư biện tự nhiên vũ trụ (coi như một chỉnh thể) dựa trên những khái niệm trừu tượng về tự nhiên.
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
Triết gia [[Sokrates|Xôcrat chuẩn bị uống thuốc độc theo lệnh của tòa án. Họa phẩm của Jacques-Louis David, đặt tại Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan (Hoa Kỳ).]] **Nhà triết học**, hay **triết gia**, là
**Tự nhiên** có hai ý nghĩa liên quan đến nhau trong triết học. Một mặt, nó có nghĩa là tập hợp của tất cả mọi thứ là tự nhiên, hoặc chịu sự hoạt động bình
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu
Đây là danh sách các nhà văn Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng nhất (theo thứ tự bảng chữ cái): # Aeschines - Hùng biện # Aeschylus - Bi kịch # Aesop - Ngụ
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
Triết học có mang gương mặt của đàn ông, khi mà tuyệt đại đa số mọi người khi hình dung về một triết gia đều sẽ liên tưởng đến một người đàn ông, có thể
Bức tượng triết gia [[Socrates trong Viện Bảo tàng Louvre ở Paris, Pháp.]] **Triết học giáo dục** hay **triết học về giáo dục** (tiếng Anh: _philosophy of education_) là một lĩnh vực triết học ứng
**Leucippus** (tiếng Hy Lạp: Λεύκιππος, **Leukippo**) (500 TCN-440 TCN) là nhà triết học người Hy Lạp. ## Quan điểm về triết học Cuộc đời và sự nghiệp của Leucippus không dược biết đến đầy đủ
**Triết học Ấn Độ giáo** đề cập đến các triết lý, quan điểm và giáo lý thế giới xuất hiện ở Ấn Độ cổ đại. Chúng bao gồm sáu hệ thống (_shad-darśana_) - Sankhya, Yoga,
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
Qua nhiều năm, Nigel Warburton lặng lẽ trở thành một trong những triết gia được nhiều người đọc nhất trong thời đại của chúng ta mà không cần tới những mánh lới quảng cáo, không
Qua nhiều năm, Nigel Warburton lặng lẽ trở thành một trong những triết gia được nhiều người đọc nhất trong thời đại của chúng ta mà không cần tới những mánh lới quảng cáo, không
Qua nhiều năm, Nigel Warburton lặng lẽ trở thành một trong những triết gia được nhiều người đọc nhất trong thời đại của chúng ta mà không cần tới những mánh lới quảng cáo, không
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton