Trong toán học, ràng buộc là một điều kiện của một vấn đề tối ưu hóa mà giải pháp phải đáp ứng. Có một số loại hạn chế — chủ yếu là ràng buộc bình đẳng, ràng buộc bất bình đẳng, và ràng buộc số nguyên. Tập hợp các giải pháp ứng viên thỏa mãn tất cả các ràng buộc được gọi là tập hợp khả thi.
Ví dụ
Sau đây là một vấn đề tối ưu hóa đơn giản:
:
tùy thuộc vào
:
và
:
trong đó biểu thị vector (x1, x2).
Trong ví dụ này, dòng đầu tiên định nghĩa một hàm cần được tối ưu hóa (được gọi là hàm mục tiêu (objective function) hay hàm mất mát (loss function)). Hai dòng tiếp theo định nghĩa hai ràng buộc, lần lượt là ràng buộc bất đẳng thức và ràng buộc đẳng thức. Những ràng buộc này còn được gọi là ràng buộc cứng, nghĩa là chúng bắt buộc phải được thỏa mãn; chúng định nghĩa một tập xác định các giá trị khả thi là giải pháp cho vấn đề.
Khi không có ràng buộc, hàm sẽ đạt giá trị nhỏ nhất khi . Nhưng đáp số này không thỏa mãn các ràng buộc trên. Đáp số cho vấn đề tối ưu hóa có ràng buộc là , khi đó đạt giá trị nhỏ nhất với thỏa mãn cả hai ràng buộc.
Thuật ngữ
Tập khả thi là tập hợp các nghiệm của một vấn đề tối ưu hóa sao cho tất cả các ràng buộc được thỏa mãn.
Điểm tối ưu là nghiệm tối ưu của một vấn đề tối ưu hóa sao cho tất cả các ràng buộc được thỏa mãn.
Nếu điểm tối ưu khiến cho dấu "=" trong một ràng buộc bất đẳng thức xảy ra, ràng buộc đó được gọi là ràng buộc trói buộc (hiển nhiên, tất cả các ràng buộc đẳng thức đều là ràng buộc trói buộc)
Nếu điểm tối ưu không khiến cho dấu "=" trong một ràng buộc bất đẳng thức xảy ra, ràng buộc đó được gọi là ràng buộc không trói buộc. Trong một số trường hợp, ví dụ như các vấn đề về tối ưu hóa lồi (convex optimization), nếu một ràng buộc là ràng buộc không trói buộc thì cho dù có ràng buộc đó hay không, điểm tối ưu vẫn không thay đổi.
Nếu có một điểm không thỏa mãn một ràng buộc nào đó, điểm đó được gọi là điểm bất khả.
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
**Lịch sử các ký hiệu toán học** bao gồm sự khởi đầu, quá trình và sự mở rộng văn hóa của các ký hiệu toán học và mâu thuẫn của các phương pháp ký hiệu
**Đại hội quốc tế các nhà toán học** (the **International Congress of Mathematicians -** **ICM**), hay **Đại hội Toán học Quốc tế**, hay **Đại hội Toán học Thế giới**, là hội nghị lớn nhất
phải|nhỏ|Quy nạp toán học có thể được minh họa mô phỏng bằng cách tham chiếu đến các tác dụng tuần tự của [[hiệu ứng domino.]] **Quy nạp toán học** là một phương pháp chứng minh
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
Biểu diễn đồ thị của bài toán vận tải Trong toán học, **Bài toán vận tải** (tiếng Anh: _transportation problem_) là một dạng của bài toán quy hoạch tuyến tính. Bài toán vận tải có
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
Trong toán học, một **biểu thức** hay **biểu thức toán học** là một tổ hợp hữu hạn các ký hiệu được tạo thành sao cho đúng dạng theo các quy tắc phụ thuộc vào ngữ
Trong giáo dục, **Tư duy tính toán** hay **Tư duy máy tính** (Computational Thinking - CT) là một tập hợp các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến việc diễn đạt các vấn
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
nhỏ|phải|Diện tích của mỗi hình vuông màu tím trong hình bằng 1/4 diện tích của hình vuông nằm kế bên trái của nó (1/2×=1/4, 1/4×1/4=1/16). Tổng diện tích của tất cả các hình vuông này
**_Yêu không ràng buộc_** (tựa tiếng Anh: _No Strings Attached_) là một bộ phim hài lãng mạn năm 2011 của Mỹ với đạo diễn Ivan Reitman và các diễn viên Natalie Portman và Ashton Kutcher.
**Quy hoạch toàn phương** là một dạng đặc biệt của tối ưu hóa toán học. Đó là vấn đề tối ưu hóa (cực tiểu hóa hoặc cực đại hóa) một hàm số mục tiêu dạng
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤ Một bài **toán đố** là một vấn đề có thể được giải quyết bằng toán học, thường được sử dụng trong quá trình dạy toán để giúp học sinh hiểu sự liên quan giữa
thumb|220x124px | right|Giới hạn của hàm số :''Đây là bài viết nói chung về khái niệm giới hạn trong Toán học. Với các ứng dụng cụ thể, hãy xem các trang giới hạn dãy số
Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như
phải|Một hành trình của quân mã trên bàn cờ. phải|Lời giải bài toán trên bàn cờ 5 x 5. **Mã đi tuần** hay **hành trình của quân mã** (Tiếng Anh: Knight's tour) là bài toán
Trong lý thuyết số, **bài toán Waring** hỏi rằng có phải mỗi số tự nhiên _k_ đều có một số nguyên dương _s_ sao cho mỗi số tự nhiên đều có thể viết thành tổng
Nội dung của cuốn sách này là hệ thống những vấn đề quan trọng nhất của cơ sở dữ liệu quan hệ, một mô hình dữ liệu xuất hiện trong hầu khắp các bài toán
nhỏ|Máy tính cơ học khác nhau được sử dụng trong văn phòng từ năm 1851 trở đi. Mỗi người có một giao diện người dùng khác nhau. Hình ảnh này hiển thị theo chiều kim
Trong toán học, **bài toán Olympic** là những bài toán mà để giải chúng _bắt buộc_ cần dùng những phương pháp giải bất ngờ và độc đáo. Bài toán Olympic nhận tên mình từ các
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
nhỏ|Nếu người bán hàng xuất phát từ điểm A, và nếu khoảng cách giữa hai điểm bất kì được biết thì đâu là đường đi ngắn nhất mà người bán hàng có thể thực hiện
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
nhỏ| Để tìm kiếm một mục đã cho trong một danh sách theo thứ tự nhất định, có thể sử dụng cả thuật toán [[Tìm kiếm tuần tự|tìm kiếm nhị phân và tuyến tính (bỏ
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
nhỏ|phải| Hệ thống [[Shadow Hand|cánh tay robot Shadow]] **Robot học** (tiếng Anh: **_Robotics_**) là một ngành kỹ thuật bao gồm thiết kế, chế tạo, vận hành, và ứng dụng robot, cũng như các hệ thống
thumb|354x354px|Sơ đồ mô hình học đặc trưng trong học máy, được áp dụng cho các nhiệm vụ hạ nguồn, có thể được áp dụng cho dữ liệu thô như hình ảnh hoặc văn bản, hoặc
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó