✨Các định nghĩa toán học

Các định nghĩa toán học

Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả đều gây tranh cãi.

Định nghĩa của Auguste Comte đã cố gắng giải thích vai trò của toán học trong việc điều phối hiện tượng trong tất cả các lĩnh vực khác:

Khoa học về đo lường gián tiếp. Auguste Comte năm 1851
"Tính gián tiếp" trong định nghĩa của Comte đề cập đến việc xác định các đại lượng không thể đo lường trực tiếp, như khoảng cách đến các hành tinh hoặc kích thước của các nguyên tử, bằng các mối quan hệ của chúng với các đại lượng có thể đo trực tiếp.

Trừu tượng hơn và các trường phái triết học cạnh tranh

Các loại định nghĩa trước đây, đã có từ thời Aristotle, Benjamin Peirce 1870

Tất cả toán học là logic tượng trưng. Bertrand Russell 1903
Peirce không nghĩ rằng toán học giống như logic, vì ông nghĩ toán học chỉ đưa ra những khẳng định giả thuyết, không phải là phân loại. Mặt khác, định nghĩa của Russell thể hiện triết lý logic của toán học mà không cần bảo lưu. Các triết lý cạnh tranh của toán học đưa ra các định nghĩa khác nhau.

Đối lập với đặc tính suy diễn hoàn toàn của logic, chủ nghĩa trực giác nhấn mạnh việc xây dựng các ý tưởng trong tâm trí. Đây là một định nghĩa trực giác: Walter Walter Sawyer, 1955 Tuy nhiên, một cách tiếp cận khác làm cho trừu tượng hóa tiêu chí xác định:

Toán học là một lĩnh vực nghiên cứu trên phạm vi rộng, trong đó các tính chất và tương tác của các đối tượng lý tưởng hóa được kiểm tra.[http://mathworld.wolfram.com/Mathematics.html Thế giới toán học Wolfram]

Định nghĩa trong công việc tham khảo chung

Hầu hết các tác phẩm tham khảo đương đại định nghĩa toán học bằng cách tóm tắt các chủ đề và phương pháp chính của nó:

Khoa học trừu tượng điều tra một cách triệt để các kết luận tiềm ẩn trong các quan niệm cơ bản về quan hệ không gian và số, và bao gồm các phân chia hình học chính, số học và đại số. Từ điển tiếng Anh Oxford, 1933
Nghiên cứu về phép đo, tính chất và mối quan hệ của số lượng và tập hợp, sử dụng số và ký hiệu. Từ điển di sản Mỹ, 2000
Khoa học về cấu trúc, trật tự và quan hệ đã phát triển từ các thực hành nguyên tố đếm, đo lường và mô tả hình dạng của các vật thể. Encyclopædia Britannica, 2006

Định nghĩa vui tươi, ẩn dụ và thơ mộng

Bertrand Russell đã viết định nghĩa nổi tiếng này, mô tả cách thức tất cả các thuật ngữ trong toán học cuối cùng được định nghĩa bằng cách tham chiếu đến các thuật ngữ không xác định:

Chủ đề mà chúng ta không bao giờ biết những gì chúng ta đang nói, cũng như những gì chúng ta đang nói là đúng. Bertrand Russell 1901

Nhiều nỗ lực khác để mô tả toán học đã dẫn đến văn xuôi hài hước hoặc thơ ca:

Một nhà toán học là một người mù trong một căn phòng tối đang tìm kiếm một con mèo đen không có ở đó. Charles Darwin
Một nhà toán học, giống như một họa sĩ hoặc nhà thơ, là một người tạo ra các mẫu. Nếu mô hình của anh ta lâu dài hơn so với của họ, đó là bởi vì chúng được thực hiện với ý tưởng.GH Hardy, 1940
Toán học là nghệ thuật đặt cùng tên cho những thứ khác nhau. Eugene Wigner
Toán học không phải là một cuốn sách bị giới hạn trong một vỏ bọc và bị ràng buộc giữa các móc khóa trơ trẽn, mà nội dung của nó chỉ cần sự kiên nhẫn để lục soát; nó không phải là của tôi, mà kho báu của họ có thể mất nhiều thời gian để sở hữu, nhưng chỉ lấp đầy một số lượng hạn chế của các tĩnh mạch và dây; nó không phải là một loại đất, mà độ phì nhiêu của nó có thể bị cạn kiệt bởi năng suất của các vụ mùa liên tiếp; nó không phải là lục địa hay đại dương, có thể vạch ra khu vực và đường viền của nó được xác định: nó là vô hạn vì không gian mà nó thấy quá hẹp so với nguyện vọng của nó; khả năng của nó là vô hạn như những thế giới luôn tràn ngập và nhân lên trên cái nhìn của nhà thiên văn học; nó không có khả năng bị giới hạn trong các ranh giới được chỉ định hoặc bị giảm xuống các định nghĩa về tính hợp lệ vĩnh viễn, như ý thức về sự sống, dường như chùng xuống trong mỗi đơn nguyên, trong mỗi nguyên tử vật chất, trong mỗi tế bào lá và chồi, và luôn sẵn sàng để bùng nổ thành các hình thức mới của thực vật và động vật. James Joseph Sylvester
Toán học là gì? Nó dùng để làm gì? Các nhà toán học đang làm gì ngày nay? Không phải tất cả đã kết thúc từ lâu rồi sao? Có bao nhiêu số mới bạn có thể phát minh ra? Có phải toán học ngày nay chỉ là vấn đề của những tính toán khổng lồ, với nhà toán học là một người làm vườn thú, đảm bảo các máy tính quý giá được cho ăn và tưới nước? Nếu không, thì còn gì khác ngoài sự tuôn ra không thể hiểu được của những hộp não siêu năng lực với đầu trên mây và đôi chân lơ lửng từ ban công cao ngất của tòa tháp ngà của họ? Toán học là tất cả những điều này, và không có gì. Hầu hết, nó chỉ khác nhau. Đó không phải là những gì bạn mong đợi, bạn quay lưng lại một lúc và nó đã thay đổi. Nó chắc chắn không chỉ là một khối kiến thức cố định, sự phát triển của nó không bị giới hạn trong việc phát minh ra những con số mới, và những đường gân ẩn giấu của nó lan tỏa mọi khía cạnh của cuộc sống hiện đại. Ian Stewart
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
**Lịch sử các ký hiệu toán học** bao gồm sự khởi đầu, quá trình và sự mở rộng văn hóa của các ký hiệu toán học và mâu thuẫn của các phương pháp ký hiệu
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
Trong toán học, **một cấu trúc trên một tập hợp** (hoặc tổng quát hơn là trên một kiểu) là một hệ thống các đối tượng toán học được gắn kết với tập hợp đó theo
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
**Chủ nghĩa toàn trị** () là một chế độ chính trị trong đó nhà nước áp đặt **chế độ chuyên chế** (_authoritarian regime_) và ý thức hệ của chính quyền lên tất cả mọi hoạt
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
Trong Toán học, thuật ngữ **thớ** được hiểu theo một trong hai nghĩa tuỳ theo nội dung đang nói đến: # Trong Lý thuyết tập hợp, thớ của phần tử _y_ trong tập _Y_ dưới
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
nhỏ|phải|Logo của ban tổ chức cuộc thi IMO (International Mathematical Olympiad) **Olympic Toán học Quốc tế** (tiếng Anh: _International Mathematical Olympiad_, thường được viết tắt là **IMO**) là một kì thi Toán học cấp quốc
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
**Phát biểu toán học của cơ học lượng tử** là các hình thức toán học cho phép mô tả chặt chẽ cơ học lượng tử. ## Các tiên đề #### Tiên đề 1 Nội dung
**Toán học thực nghiệm** là một cách tiếp cận toán học trong đó tính toán được sử dụng để điều tra các đối tượng toán học và xác định các thuộc tính và mẫu. Nó
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
**Lo lắng toán học** là lo lắng về khả năng làm toán của một người. Đó là một hiện tượng thường được xem xét khi kiểm tra các vấn đề của học sinh khi học
**Toán học Ai Cập cổ đại** là một nền toán học được phát triển và sử dụng tại Ai Cập cổ đại, từ khoảng 3000 TCN đến 300 TCN, từ Cựu Vương triều Ai Cập
thumb|right|Các giải pháp của [[phương trình Schrödinger trong cơ học lượng tử cho Dao động tử điều hòa, cùng với các biên độ bên phải. Đây là một ví dụ của toán lý.]] **Vật lý
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
**Chủ nghĩa toàn thống Hồi giáo** hay **chủ nghĩa cơ yếu Hồi giáo** được định nghĩa là một phong trào theo chủ nghĩa thuần túy, chủ nghĩa phục hưng và cải cách của những người
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
**Định nghĩa** là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình, với mục đích
thumb|Nguyên bản định luật I và II của Newton được viết bằng tiếng Latin trong cuốn _[[Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên|Principia Mathematica_.]] **Các định luật về chuyển động của Newton**
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
thumb|right|Khi điểm nằm trong một khoảng so với , nằm trong một khoảng so với Trong giải tích, **định nghĩa (\epsilon,\delta) của giới hạn** (định nghĩa giới hạn bằng ký tự epsilon–delta) là một phát
thumb|Một tập _V_ trên [[mặt phẳng là một lân cận của điểm _p_ nếu nó chứa một đĩa tròn quanh _p_.]] Trong tô-pô và những nhánh liên quan của toán học, một **lân cận** là
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
phải|nhỏ|350x350px|Biểu đồ Euler biểu diễn các loại thiên thể trong Hệ Mặt Trời. Liên minh Thiên văn Quốc tế (IAU) đã định nghĩa vào tháng 8 năm 2006 rằng, trong Hệ Mặt Trời, một hành
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ \to **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
Trong triết học toán học, **toán học kiến thiết** hay **chủ nghĩa kiến thiết** là tư tưởng cho rằng cần thiết phải _tìm ra_ (hoặc _xây dựng_) một vật thể toán học để khẳng định
Trong toán học, **khoảng** là một khái niệm liên quan đến dãy và tích thuộc về tập hợp của một hoặc nhiều số. ## Giới thiệu trên số thực Trên trường số thực, một **khoảng**
**Đạo luật Hôn nhân Sửa đổi (Định nghĩa và Tự do Tôn giáo) 2017** (tiếng Anh: _Marriage Amendment (Definition and Religious Freedoms) Act 2017_) là Đạo luật của Quốc hội Úc, điều chỉnh hôn nhân