✨Không gian thương (đại số tuyến tính)

Không gian thương (đại số tuyến tính)

Trong đại số tuyến tính, thương của một không gian vectơ V với một không gian vectơ con N là một không gian vectơ thu được khi "thu gọn" N về không. Không gian thu được này gọi là không gian thương và được ký hiệu là V/N (đọc là V modulo N hay V trên N).

Định nghĩa

Một cách chuẩn tắc, để tạo ra tập thương ta làm như sau . Cho V là một không gian vectơ trên một trường K, và N là không gian con của V. Ta định nghĩa một quan hệ tương đương trên V bằng mệnh đề x ~ y nếu x − yN. Tức là, x có quan hệ tương đương với y nếu một phần tử có thể thu được từ phần tử kia bằng cách cộng với một phần tử của tập N. Từ định nghĩa này, ta có thể suy ra rằng mọi phần tử của N đều có quan hệ tương đương với vectơ không; nói chính xác hơn là mọi vectơ trong N được ánh xạ tới lớp tương đương của vectơ không.

Lớp tương đương (hay trong trường hợp này, là lớp lân cận hay coset) của x thường được ký hiệu là

: [x] = x + N

bởi nó được cho bằng

: [x] = {x + n: nN}.

Không gian thương V/N vì thế được định nghĩa là V/~, tức là tập gồm tất cả các lớp tương đương trên V theo quan hệ ~. Ta định nghĩa phép nhân với vô hướng và phép cộng trên các lớp tương đương như sau

  • α[x] = [αx] với mọi α ∈ K, và
  • [x] + [y] = [x+y].

Không khó để kiểm tra rằng các phép toán này không phụ thuộc vào cách chọn phần tử đại diện của lớp tương đương. Các phép toán trên xác lập không gian thương V/N là một không gian vectơ trên trường K với N là lớp không, [0].

Ánh xạ gán mỗi phần tử v ∈ V với lớp tương đương của nó [v] được gọi là ánh xạ thương.

Một số ví dụ

Cho các không gian X = R2 là mặt phẳng Đề-các chính tắc, và Y là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ trong X. Vậy không gian thương X/Y được xác định là không gian gồm tất cả các đường thẳng trong X và song song với Y. Nói cách khác, các phần tử của tập thương X/Y là các đường thẳng trong X song song với Y. Dựa vào điều này ta có thể minh họa không gian thương một cách hình học. Bằng cách thay đổi tham số các đường thẳng, không gian thương trên còn được quy ước biểu diễn là không gian của tất cả các điểm nằm trên bất kỳ một đường thẳng đi qua gốc tọa độ nhưng không song song với Y. Tương tự, không gian thương trong R3 trên một đường thẳng đi qua gốc tọa độ là tập hợp tất cả đường thẳng trong R3 song song với nó, và còn có thể được biểu diễn là không gian vectơ gồm một mặt phẳng chỉ cắt đường thẳng trên tại gốc tọa độ.

Một ví dụ khác là không gian thương của Rn bởi một không gian con được sinh bởi hệ m vectơ cơ sở chính tắc đầu tiên. Không gian Rn gồm các vectơ là bộ n số thực, được viết dưới dạng (x1,…,xn). Không gian con, ký hiệu Rm, bao gồm tất cả các bộ n số thực sao cho n−m phần tử cuối cùng của mỗi bộ đều là zero: (x1,…,xm,0,0,…,0). Hai vectơ của Rn cùng thuộc một lớp tương đương modulo không gian con trên khi và chỉ khi mỗi phần tử trong số n−m phần tử cuối của hai vectơ là giống nhau. Không gian thương Rn/ Rm vì vậy đẳng cấu với Rnm.

Một cách tổng quát hơn, nếu V là một tổng trực tiếp hay tổng trong của hai không gian con UW,

: V=U\oplus W

thì không gian thương V/U là đẳng cấu tự nhiên với W

Một ví dụ quan trọng của một không gian hàm thương là một không gian Lp.

Tính chất

Tồn tại một toàn cấu từ V tới không gian thương V/U gán mỗi phần tử x của V với lớp tương đương của nó [x]. Hạt nhân (kernel hay ker) của toàn cấu này là không gian con U. Quan hệ này được tóm tắt ngắn gọn bởi dãy đúng ngắn sau

: 0\to U\to V\to V/U\to 0.\,

Nếu U là một không gian con của V, số chiều của V/U được ký hiệu là số đối chiều (codimension) của U trong V. Bởi vì một hệ cơ sở của V có thể được lập từ một hệ cơ sở A của U và một hệ cơ sở B của V/U bằng cách cộng thêm một đại diện của từng vectơ của B vào A, số chiều của V là tổng của số chiều của UV/U. Nếu V là hữu hạn chiều, suy ra rằng codim của U trong V bằng hiệu giữa chiều của V và chiều của U

: \mathrm{codim}(U) = \dim(V/U) = \dim(V) - \dim(U).

Cho T: VW là một toán tử tuyến tính. Hạt nhân của T, ký hiệu là ker(T), được định nghĩa là tập hợp các vectơ xV sao cho Tx = 0. Hạt nhân là một không gian con của V. Định lý đẳng cấu thứ nhất của đại số tuyến tính phát biểu rằng không gian thương V/ker(T) đẳng cấu với ảnh của V trong W. Một hệ quả trực tiếp, cho trường hợp không gian hữu hạn chiều, là định lý về hạng và số vô hiệu như sau: số chiều của V bằng số chiều của hạt nhân (nullity của toán tử T) cộng với số chiều của ảnh (hạng hay rank của T).

Cokernel của một toán tử tuyến tính T: V → W được định nghĩa là không gian thương W/im(T).

Không gian thương của một không gian Banach trên một không gian con

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong đại số tuyến tính, **thương** của một không gian vectơ _V_ với một không gian vectơ con _N_ là một không gian vectơ thu được khi "thu gọn" _N_ về không. Không gian thu
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
Trong đại số tuyến tính, **hạng** (rank) của một ma trận là số chiều của không gian vectơ được sinh (span) bởi các vectơ cột của nó. Điều này tương đương với số cột độc
nhỏ|229x229px|Cùng một vectơ có thể được biểu diễn bởi hai hệ cơ sở khác nhau (các mũi tên tím và mũi tên đỏ). **Cơ sở** của không gian vectơ là một hệ vectơ độc lập
nhỏ|346x346px| Hạt nhân và ảnh của ánh xạ Trong toán học, **hạt nhân** (_kernel_) của một ánh xạ tuyến tính, còn gọi là **hạch** hay **không gian vô hiệu** (_null space_), là không gian vectơ
Trong đại số tuyến tính, **nón lồi** là tập con của một không gian vector mà kín đối với mọi tổ hợp tuyến tính với hệ số dương. ## Định nghĩa Giả sử _V_ là
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ V \rightarrow W giữa hai mô đun (cụ
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
phải|nhỏ|Các vectơ hàng của một [[Ma trận (toán học)|ma trận. Không gian hàng của ma trận này là không gian vectơ tạo bởi các tổ hợp tuyến tính của các vectơ hàng.]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Matrix_Columns.svg|phải|nhỏ|Các vectơ cột
phải|nhỏ|Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, **không gian vectơ** (hay còn gọi là không gian
Trong toán học, đặc biệt là trong Đại số trừu tượng và Đại số tuyến tính, **nhóm tuyến tính tổng quát bậc** _n_ là tập hợp ma trận khả nghịch n \times n, cùng với
nhỏ|Ma trận của biến đổi tuyến tính Trong đại số tuyến tính, một phép biến đổi tuyến tính có thể được biểu diễn bằng ma trận. Nếu _T_ là một biến đổi tuyến tính ánh
thumb|phải|Một hệ phương trình tuyến tính ba ẩn có thể được xem là tập hợp các mặt phẳng giao nhau. Giao điểm là nghiệm của hệ. Trong toán học (cụ thể là trong đại số
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
nhỏ|phải|Các đoạn thẳng trong không gian afin 2 chiều. Trong toán học, **không gian afin** (hoặc **không gian aphin**) là một cấu trúc hình học tổng quát tính chất của các đường thẳng song song
Mọi điểm trong không gian Euclid ba chiều biểu hiện trong hệ quy chiếu [[Hệ tọa độ Descartes|Descartes]] Khoảng 300 năm TCN, nhà toán học Hy Lạp cổ đại Euclid đã tiến hành nghiên cứu
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong cách sử dụng thông thường, **tuyến tính** được dùng để nói lên một mối quan hệ toán học hoặc hàm có thể được biểu diễn trên đồ thị là một đường thẳng, như trong
Trong toán học, **số chiều** của một không gian vectơ _V_ là số lượng (tức là số vectơ) trong một hệ cơ sở của _V_ trên trường cơ sở của nó. Nó đôi khi cũng
thumb|right|[[Đường cong Tschirnhausen là một ví dụ về đường cong đại số bậc ba.]] Trong toán học, **đường cong phẳng đại số affin** là tập nghiệm của đa thức hai biến. **đường cong phẳng đại
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
Trong toán học, một cơ sở có thứ tự của một không gian vectơ hữu hạn chiều cho phép biểu diễn duy nhất một phần tử bất kỳ trong không gian vectơ bởi một vectơ
Trong toán học, một **đại số trên một trường** (thường được gọi đơn giản là **đại số**) là một không gian vectơ được trang bị một tích song tuyến tính. ## Định nghĩa Đặt _K_
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
thumb|Không gian học tập là những bối cảnh vật lý cho môi trường học tập thuộc mọi loại. thumb|Đại học Simon Fraser , tứ giác học thuật thumb|Cao đẳng Kings, Đại học Cambridge thumb|Phòng máy
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính trong đại dịch COVID-19 gây ra bởi SARS-CoV-2 tại Việt Nam năm 2020. ## Thống kê _Số liệu cuối ngày 31 tháng 12 năm 2020_
Trong toán học, một phép toán hai ngôi có tính **giao hoán** khi thay đổi thứ tự của hai toán hạng không làm thay đổi giá trị kết quả. Nó là tính chất cơ bản
thumb|[[Phương trình bậc hai|Công thức giải phương trình bậc 2 thể hiện các nghiệm của phương trình bậc hai ax^2 + bx +c=0 theo các hệ số của nó a, b, c, trong đó a
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 3 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rank-nullity.svg|nhỏ|263x263px|Mô tả liên hệ giữa hạng và số chiều của hạt nhân **Định lý về hạng** (còn gọi là **định lý về hạng và số vô hiệu**, **định lý về số chiều**) là một trong
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
Trong đại số tuyến tính, hai ma trận được gọi là **tương đương hàng** nếu ta có thể chuyển đổi qua lại giữa chúng bởi một dãy hữu hạn các phép biến đổi hàng sơ
**Định thức**, trong đại số tuyến tính, là một hàm cho mỗi ma trận vuông _A_, tương ứng với số vô hướng, ký hiệu là **det**(_A_). Ý nghĩa hình học của định thức là tỷ
**MATLAB** là phần mềm cung cấp môi trường tính toán số và lập trình, do công ty MathWorks thiết kế. MATLAB cho phép tính toán số với ma trận, vẽ đồ thị hàm số hay
Trong toán học, **chuyển vị liên hợp** (_conjugate transpose_) của một ma trận phức \boldsymbol{A} cỡ m \times n là một ma trận thu được bằng cách chuyển vị \boldsymbol{A} và lấy liên hợp phức
Bài này ghi lại dòng thời gian và dịch tễ học của SARS-CoV-2 vào tháng 10 năm 2020, loại vi rút gây ra bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) và là nguyên nhân gây ra đại dịch
Bài này ghi lại dòng thời gian và dịch tễ học của SARS-CoV-2 vào tháng 12 năm 2020, loại vi rút gây ra bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) và là nguyên nhân gây ra đại dịch
Trong đại số tuyến tính, **nón lồi** là tập con của một không gian vector mà kín đối với mọi tổ hợp tuyến tính với hệ số dương. ## Định nghĩa Giả sử _V_ là
Trong lý thuyết mã hóa, **mã tuyến tính** là mã sửa lỗi trong đó mọi tổ hợp tuyến tính của các mã tự cũng là một mã tự. Mã tuyến tính thường được phân loại
phải|khung|Hai bước đầu tiên của quá trình Gram–Schmidt Trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực đại số tuyến tính và giải tích số, **quá trình Gram–Schmidt** là một phương pháp trực chuẩn hóa
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Scalar_multiplication_by_r=3.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phép nhân vô hướng với hệ số bằng 3 kéo dãn vectơ. Trong toán học, **phép** **nhân vô hướng** (_scalar multiplication_) là một trong những phép toán cơ bản để định nghĩa một không gian
Trong đại số tuyến tính, **phân tích LU** (LU decomposition, LU factorization) là phương pháp phân tích ma trận thành tích của một ma trận tam giác dưới và một ma trận tam giác trên.
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong đại số tuyến tính, **ma trận giả nghịch đảo** của ma trận là một tổng quát hóa của ma trận nghịch đảo.. Loại ma trận giả nghịch đảo phổ biến nhất là **giả nghịch
Trong đại số tuyến tính, **phép khử Gauss** là một thuật toán có thể được sử dụng để tìm nghiệm của một hệ phương trình tuyến tính, tìm hạng (hay rank) của một ma trận,
Trong đại số tuyến tính, **ma trận lũy đẳng** là ma trận mà khi nhân với chính nó, sẽ cho ra chính nó. Có nghĩa là, ma trận A là lũy đẳng khi và chỉ