✨Kính viễn vọng không gian

Kính viễn vọng không gian

nhỏ|[[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính thiên văn Hubble là kính thiên văn không gian được biết đến nhiều nhất]] Kính viễn vọng không gian hay Đài quan sát không gian là một loại kính thiên văn được đặt trong không gian để quan sát các vật thể xa xôi như các hành tinh, các thiên hà và các vật thể ngoài không gian khác. Kính viễn vọng không gian tránh được sự cản trở các bước sóng cực tím, X, và Gamma do bầu khí quyển. Nó cũng tránh được các hiện tượng như lấp lánh, ô nhiễm ánh sáng.

Ý tưởng về kính viễn vọng không gian được Lyman Spitzer đề xuất vào năm 1946, và kính thiên văn đầu tiên hoạt động ngoài không gian là Orbiting Astronomical Observatory (Đài quan sát thiên văn trên quỹ đạo) OAO-2, do Mỹ phóng lên năm 1968, và sau đó đến lượt Liên Xô phóng kính thiên văn cực tím Orion 1 vào năm 1971.

Các kính thiên văn không gian khác với các vệ tinh quan sát của Trái Đất ở chỗ các vệ tinh này hướng về mặt đất để chụp ảnh, do thám hoặc phân tích thời tiết và các hình thức thu thập thông tin khác.

Các kính thiên văn không gian được xếp vào hai loại: loại khảo sát toàn bộ bầu trời và loại nhắm vào một vật thể hay vùng bầu trời đã được chọn.

Lợi thế

Quan sát thiên văn trên mặt đất gặp phải nhiều vấn đề hạn chế do bầu khí quyển lọc các bước sóng điện từ trừ ánh sáng nhìn thấy và radio; ngoài ra còn có các hiện tượng bóp méo do nhiễu loạn trong bầu khí quyển (sự lấp lánh mà ta thấy ở các ngôi sao) và ô nhiễm ánh sáng. Việc đưa kính thiên văn lên quỹ đạo giúp loại bỏ tất cả các vấn đề kể trên. Hệ quả là các kính thiên văn không gian có độ phân giải góc cao hơn các kính thiên văn có cùng độ mở trên mặt đất. Tuy nhiên các đài thiên văn lớn trên mặt đất ngày nay đã hạn chế được ảnh hưởng của bầu khí quyển nhờ công nghệ quang học điều hợp (Adaptive Optics).

Nhờ kính thiên văn không gian mà một số nhánh thiên văn học có cơ hội phát triển như Thiên văn học tia X với sự hỗ trợ đắc lực từ đài quan sát Chandra và XMM-Newton.

Nhược điểm

Kính thiên văn không gian rất tốn kém và khó để bảo trì. Ngoại trừ kính thiên văn Hubble, hầu hết các kính thiên văn không gian không được sửa chữa.

Danh sách kính thiên văn không gian

Danh sách nhóm theo các bước sóng điện từ chủ yếu

  • Gamma Kính thiên văn vũ trụ tia gamma Fermi Đài quan sát bùng nổ gamma Swift
  • Tia X ROSAT Đài quan sát tia X Chandra Astrosat AGILE ** XMM-Newton
  • Cực tím Hubble GALEX IUE FUSE
  • Ánh sáng nhìn thấy Hipparcos Hubble Kepler Gaia
  • Hồng ngoại và dưới milimet IRAS ISO MSX SWAS WIRE Spitzer Akari (Astro-F) Herschel WISE James Webb
  • Vi sóng COBE WMAP ** Planck
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính thiên văn Hubble là kính thiên văn không gian được biết đến nhiều nhất]] **Kính viễn vọng không gian** hay **Đài quan sát không gian** là một loại kính
**Kính viễn vọng không gian Spitzer** (SST) là một kính viễn vọng không gian hồng ngoại được phóng vào năm 2003 và ngừng hoạt động ngày 30 tháng 1 năm 2020. Spitzer là kính viễn
**Tàu không gian Kepler** hay **Kính viễn vọng không gian Kepler** là một kính viễn vọng không gian đã ngừng hoạt động của NASA, được thiết kế để phát hiện các hành tinh kiểu Trái
Ví dụ như [[Kepler-62f là một ngoại hành tinh giống Trái Đất nhất.]] Danh sách các hành tinh ngoài hành tinh được phát hiện bởi kính viễn vọng không gian Kepler chứa các thiên thể
**Kính viễn vọng** hay **kính thiên văn** là một dụng cụ giúp quan sát các vật thể nằm ở khoảng cách xa so với mắt của con người. Kính viễn vọng được ứng dụng trong
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Emblemata_1624.jpg|nhỏ|275x275px|Mô tả ban đầu của "kính thiên văn Hà Lan" từ năm 1624. **Lịch sử kính viễn vọng** có thể được tìm thấy các dấu vết đầu tiên từ trước khi kính viễn vọng
**Kính thiên văn Không gian James Webb** (**JWST**), trước đó gọi là **Kính thiên văn không gian thế hệ tiếp theo** (**NGST**), là một kính viễn vọng không gian đã được chế tạo và đã
nhỏ|300x300px| Đường ánh sáng trong kính viễn vọng Schmidt-Cassegrain **Kính viễn vọng Schmidt-Cassegrain** là một kính viễn vọng catadioptric kết hợp đường quang của gương phản xạ Cassegrain với tấm chỉnh sửa Schmidt để tạo
**Kính thiên văn khổng lồ (**OWL) là một khái niệm được định nghĩa bởi Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu để chỉ một Kính thiên văn cực lớn với
nhỏ **Kính viễn vọng vô tuyến** hay **kính thiên văn vô tuyến** (tiếng Anh: _radio telescope_) là một dạng của ăng ten hướng tính sử dụng trong thiên văn vô tuyến. Các loại ăng ten
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
Vùng Sâu Hubble **Vùng Sâu Hubble** (**Hubble Deep Field**, **HDF**) là một hình ảnh của một khu vực nhỏ trong chòm sao Đại Hùng, được xây dựng từ một loạt các quan sát bởi kính
nhỏ|Đường dẫn tia quang học bên trong máy ảnh Schmidt. nhỏ|Kính viễn vọng Schmidt 77 cm từ năm 1966 tại Đài thiên văn Brorfelde ban đầu được trang bị phim, và một kỹ sư đang
**Đài quan sát Lớn** (Great Observatories) của NASA là một chuỗi bốn các vệ tinh lớn, mạnh mẽ trong không gian có gắn kính thiên văn. Từng vệ tinh được thiết kế để kiểm tra
**WHL0137-LS** còn được gọi **Earendel** (_Ngôi sao Bình minh_ trong tiếng Anh cổ) là một ngôi sao thuộc chòm sao Kình Ngư. Đây là ngôi sao riêng biệt xa chúng ta nhất tính đến thời
__NOTOC__ **UDFj-39546284** là tên của một thiên hà được báo cáo vào ngày 27 tháng 1 năm 2011, và tia hồng ngoại phát ra từ nó là ánh sáng già nhất được phát hiện, quan
****, còn gọi là **Ultima Thule**, là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương thuộc vành đai Kuiper. Nó hệ hai vật thể tiếp xúc nhau với chiều dài bằng 31 km, bao gồm hai
phải|nhỏ|267x267px|Một kính viễn vọng Maksutov–Cassegrain tiêu chuẩn Kinh viễn vọng **Maksutov** (ngắn gọn là kính "**Mak**") là một kính thiên văn phản xạ kết hợp gương cầu với thấu kính phân kỳ nhỏ. Thấu kính
thumb|alt=Earth from space, surrounded by small white dots|Một hình ảnh do máy tính tạo ra đại diện cho các mảnh vỡ không gian như có thể nhìn thấy từ quỹ đạo Trái Đất cao. Hai
**Thiết bị vũ trụ không người lái** là thiết bị vũ trụ không có người trên tàu. Các thiết bị vũ trụ này thường có mức độ tự động khác nhau; chúng có thể được
phải|nhỏ| Chiếc gương không phân đoạn lớn nhất trong kính viễn vọng quang học năm 2009, một trong hai chiếc gương của Kính viễn vọng hai mắt lớn phải|nhỏ| Sáu trong số các gương chính
phải|thumb|Minh họa về [[lãnh địa trên Mặt Trăng của con người]] **Thuộc địa hoá không gian** là việc tiến hành xây dựng các thuộc địa giúp con người có thể định cư bên ngoài Trái
nhỏ|Ống kính phóng đại [[Nikkor 28-200 mm, hình bên trái ở độ dài tiêu cự 200 mm và hình bên phải ở 28 mm]] **Ống kính zoom** là một bộ các thấu kính ghép lại
**Edwin Powell Hubble** (20 tháng 11 năm 1889 – 28 tháng 9 năm 1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học người Mỹ. Ông là người rất thành công trong việc nghiên cứu
nhỏ|Ngày khai mạc Paris Air Show 2007 **Salon International de l'Aéronautique et de l'Espace, Paris-Le Bourget** (tên đầy đủ Tiếng Anh: _Paris Air Show_) là một triển lãm thương mại quốc tế về công nghiệp
nhỏ|Các ngôi sao có lõi tương tự Mặt Trời đang thoái hóa trên nhánh khổng lồ đỏ, đồng thời di chuyển dần lên đỉnh của nhánh này trước khi bắt đầu trải qua quá trình
thumb|Bản phát hành gốc của NASA, có các thiên hà khác nhau về kích thước, độ tuổi, hình dáng và màu sắc. Các thiên hà nhỏ và đỏ nhất, có khoảng 10.000, là một trong
**Hydrocarbon thơm đa vòng** (PAH) là các hoá chất thuộc nhóm hydrocarbon thơm, mà mỗi phân tử được tạo thành từ nhiều vòng (vòng hữu cơ trong đó các elêctron được định vị). Đây là
**Astrosat** là một kính viễn vọng không gian đa bước sóng của Ấn Độ, được phóng thành công cùng 6 vệ tinh của nước ngoài bằng tên lửa đẩy PSLV-C30 vào ngày 28 tháng 9
**CoRoT** (tiếng Pháp: Convection, Rotation et Transits planétaires; tiếng Anh: Convection, Rotation and Planetary Transits) là một sứ mệnh kính viễn vọng không gian hoạt động từ năm 2006 đến năm 2013. Hai mục tiêu
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại khoa học viễn tưởng do Mitsuo Iso viết kịch bản và đạo diễn. Phim do Production +h sản xuất với Netflix, Avex
Bức hình so sánh giữa hai ngọn đèn: một bên là lửa ở trên [[Trái Đất (bên trái) và một bên là lửa ở trong môi trường vi trọng lực (bên phải), một ví dụ
nhỏ|phải|[[Tàu con thoi Discovery|Tàu _Discovery_ của NASA phóng lên vào ngày 26 tháng 7 năm 2005]] **Phi thuyền** (; ) là tên gọi chung của các thiết bị với chức năng là thực hiện nhiều
là cơ quan hàng không vũ trụ và không gian quốc gia của Nhật Bản. Thông qua việc sáp nhập ba tổ chức độc lập trước đây, JAXA được thành lập vào ngày 1 tháng
nhỏ|ATLAST đã sản xuất một số phiên bản cho kính thiên văn LUVOIR **Kính viễn vọng không gian khẩu độ lớn công nghệ tiên tiến** (**Advanced Technology Large-Aperture Space Telescope -** **ATLAST**, hiện đã phát
nhỏ|Kính thiên văn trắc quang 0,4 m ở Borówiec thuộc UAM **Đài quan sát trắc địa** (trước đây _Trạm thiên văn rộng_, _Đài quan sát thiên văn lớn_) - một đài quan sát nằm ở
**Transiting Exoplanet Survey Satellite** (**TESS**) là một kính viễn vọng không gian cho chương trình Explorers của NASA, được thiết kế để tìm kiếm các hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời sử dụng phương pháp
phải|nhỏ|350x350px| Kiểm tra gương cầu bằng giao thoa kế. Tất cả các bề mặt trong máy thử đều phẳng hoặc hình cầu, do đó bản thân máy thử khá dễ chế tạo và thử nghiệm.
**_Quái vật không gian: Romulus_** (tiếng Anh: **_Alien: Romulus_**) là một bộ phim điện ảnh Anh – Mỹ thuộc thể loại kinh dị – khoa học viễn tưởng – giật gân ra mắt vào năm
**** là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương và là một hệ hành tinh vi hình đôi nằm tại đĩa phân tán (giống Eris). ## Vệ tinh tự nhiên trái|nhỏ|Hình ảnh động của
**Darwin** là một nhiệm vụ ESA Cornerstone được đề xuất có liên quan đến một nhóm gồm bốn đến chín tàu vũ trụ được thiết kế để phát hiện trực tiếp các hành tinh giống
**_Quái vật không gian_** (tiếng Anh: **_Alien: Covenant_**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng xen lẫn với kinh dị - kỳ ảo công chiếu năm 2017 do Anh
**TRAPPIST-1**, cũng gọi là **2MASS J23062928-0502285**, là một sao lùn đỏ. Tháng 2 năm 2017, sao này có 7 hành tinh giống Trái Đất quay quanh nó là _TRAPPIST-1b_, _c_, _d_, _e_, _f_, _g_ và
**Wide-field Infrared Survey Explorer** (WISE) là một kính viễn vọng không gian thiên văn bước sóng hồng ngoại của NASA được phóng lên vào tháng 12 năm 2009, và được đặt trong chế độ ngủ
**ATV** (Automated Transfer Vehicle), có nghĩa là tàu vận tải tự hành, là một tàu vũ trụ của cơ quan không gian châu Âu được sử dụng để chuyên chở các trang thiết bị và
thumb|right|
Minh hoạ về một hành tinh hycean giả thuyết với các [[vệ tinh tự nhiên quay quanh
]] Một **hành tinh hycean** - ghép từ chữ _hydrogen_ (nghĩa là hiđrô) và _ocean_ (đại dương)
nhỏ|400 px|Mô tả về vụ va chạm giả định rằng đã hình thành nên Mặt Trăng **Giả thuyết vụ va chạm lớn**, đôi khi được gọi là **Big Splash**, hay **Theia Impact** là một giả
nhỏ|250x250px| Một sự kiện va chạm lớn giải phóng năng lượng tương đương vài triệu vũ khí hạt nhân phát nổ đồng thời, khi một tiểu hành tinh có đường kính chỉ vài km va
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự