✨Tích phân suy rộng

Tích phân suy rộng

right|thumb|200x200px|Một tích phân suy rộng loại một. Tích phân được xác định trên một miền không bị chặn. right|thumb|200x200px|Một tích phân Riemann suy rộng loại hai. Tích phân có thể không tồn tại vì một [[tiệm cận đứng trong hàm.]] Trong giải tích, tích phân suy rộng là giới hạn của một tích phân xác định như một điểm đầu nút của (các) khoảng lấy tích phân tiệm cận hoặc số thực xác định hoặc \infty hoặc -\infty hoặc trong một số trường hợp, cả hai điểm đầu nút đều đạt đến các giới hạn. Một tích phân như vậy thường được viết tượng trưng giống như một tích phân xác định tiêu chuẩn, với vô cực như là một giới hạn của tích phân.

Cụ thể, một tích phân suy rộng là giới hạn có dạng : \lim_{b\to\infty} \inta^bf(x)\, \mathrm{d}x, \qquad \lim{a\to -\infty} \inta^bf(x)\, \mathrm{d}x, hoặc của dạng : \lim{c\to b^-} \inta^cf(x)\, \mathrm{d}x,\quad \lim{c\to a^+} \int_c^bf(x)\, \mathrm{d}x, trong đó tích phân nhận một giới hạn của một hay điểm đầu nút khác (hoặc đôi khi cả hai) . Khi hàm không xác định tại nhiều điểm hữu hạn trong khoảng, tích phân suy rộng trên khoảng được định nghĩa là tổng các tích phân suy rộng trên các khoảng giữa những điểm này.

Bằng cách lạm dụng ký hiệu, tích phân suy rộng thường được viết tượng trưng như tích phân xác định tiêu chuẩn, nhưng với vô cực là một trong các giới hạn của tích phân. Khi tích phân xác định tồn tại (theo nghĩa của hoặc tích phân Riemann hoặc tích phân Lebesgue cao cấp hơn), sự nhập nhằng này được giải quyết do cả tích phân thường và tích phân suy rộng có giá trị như nhau.

Thường thì người ta có thể tính giá trị của tích phân suy rộng, ngay cả khi hàm không khả tích theo nghĩa thông thường (ví dụ như tích phân Riemann) do một điểm kỳ dị trong hàm hoặc không xác định tại vô cực. Các tích phân như vậy thường được gọi là "suy rộng thực", vì chúng không thể tính như một tích phân thường.

Ví dụ

Định nghĩa ban đầu của tích phân Riemann không áp dụng cho một hàm như 1/{x^2} trên khoảng [1, ∞), bởi vì trong trường hợp này miền của tích phân không bị chặn. Tuy nhiên, tích phân Riemann thường có thể được mở rộng bằng tính liên tục, bằng cách định nghĩa tích phân suy rộng, thay vì là một giới hạn : \int1^\infty \frac{1}{x^2}\,\mathrm{d}x=\lim{b\to\infty} \int1^b\frac{1}{x^2}\,\mathrm{d}x = \lim{b\to\infty} \left(-\frac{1}{b} + \frac{1}{1}\right) = 1. Định nghĩa hẹp của tích phân Riemann cũng không bao gồm hàm số 1/\sqrt{x} trên khoảng [0, 1]. Vấn đề ở đây là hàm lấy tích phân không bị chặn trong miền tích phân (định nghĩa đòi hỏi cả miền của tích phân và của hàm lấy tích phân phải bị chặn). Tuy nhiên, tích phân suy rộng vẫn tồn tại nếu được hiểu là giới hạn : \int0^1 \frac{1}{\sqrt{x\,\mathrm{d}x=\lim{a\to 0^+}\inta^1\frac{1}{\sqrt{x\, \mathrm{d}x = \lim{a\to 0^+}(2-2\sqrt{a})=2. Đôi khi các tích phân có thể có hai điểm kỳ dị không thích hợp. Ví dụ, xét hàm  được lấy tích phân từ 0 đến  (shown right). Tại giới hạn dưới, khi x tiến tới 0 hàm tiến tới , và giới hạn trên cũng chính là , dù hàm tiến tới 0. Như vậy đây là tích phân suy rộng kép. Ví dụ lấy tích phân từ 1 đến 3, tổng Riemann bình thường cũng đủ đưa ra kết quả /6. Lấy tích phân từ 1 đến , tổng Riemann không thể cho ra kết quả. Tuy nhiên, giới hạn trên hữu hạn bất kỳ, như t (với ), cho kết quả rõ ràng, . Tích phân này có giới hạn hữu hạn khi t đến vô cùng,cụ thể là /2. Tương tự như vậy, tích phân từ 1/3 đến 1 cho phép dùng tổng Riemann, tình cờ một lần nữa cho ra kết quả /6. Thay 1/3 bằng một giá trị dương tùy ý s (như ) cũng không kém phần an toàn, cho . này cũng có giới hạn hữu hạn khi s tiến đến không, cụ thể là /2. Kết hợp các giới hạn của hai đoạn, kết quả của tích phân suy rộng này là : \begin{align} \int{0}^{\infty} \frac{dx}{(x+1)\sqrt{x &{} = \lim{s \to 0} \int_{s}^{1} \frac{dx}{(x+1)\sqrt{x

  • \lim{t \to \infty} \int{1}^{t} \frac{dx}{(x+1)\sqrt{x \ &{} = \lim_{s \to 0} \left(\frac{\pi}{2} - 2 \arctan{\sqrt{s \right)
  • \lim_{t \to \infty} \left(2 \arctan{\sqrt{t - \frac{\pi}{2} \right) \ &{} = \frac{\pi}{2} + \left(\pi - \frac{\pi}{2} \right) \ &{} = \pi. \end{align} Quá trình này không đảm bảo thành công; giới hạn có thể không tồn tại, hoặc có thể là vô hạn. Ví dụ, trong khoảng bị chặn từ 0 đến 1 tích phân của 1/x không hội tụ; và trong khoảng không bị chặn từ 1 đến  tích phân 1/ không hội tụ.

Trường hợp cũng có thể xảy ra là một hàm lấy tích phân không bị chặn gần một điểm trong, trường hợp này tích phân phải được chia tại điểm đó. Đối với tích phân mà toàn tích phân hội tụ, các tích phân giới hạn trên cả hai vế phải tồn tại và phải bị chặn. Ví dụ: : \begin{align} \int{-1}^{1} \frac{dx}{\sqrt[3]{x^2 &{} = \lim{s \to 0} \int_{-1}^{-s} \frac{dx}{\sqrt[3]{x^2

  • \lim{t \to 0} \int{t}^{1} \frac{dx}{\sqrt[3]{x^2 \ &{} = \lim{s \to 0} 3(1-\sqrt[3]{s}) + \lim{t \to 0} 3(1-\sqrt[3]{t}) \ &{} = 3 + 3 \ &{} = 6. \end{align} Nhưng tích phân tương tự : \int_{-1}^{1} \frac{dx}{x} không thể thể được gán một giá trị theo cách này, khi các tích phân ở trên và dưới không hội tụ độc lập. (Xem thêm giá trị chủ yếu Cauchy.)

Sự hội tụ của tích phân

Các dạng tích phân

Tích phân suy rộng Riemann và tích phân suy rộng Lebesgue

Điểm kỳ dị

Người ta có thể nói về sự điểm kỳ dị của một tích phân suy rộng, theo nghĩa là những điểm của đường số thực mở rộng mà tại đó các giới hạn được sử dụng.

Giá trị chủ yếu Cauchy

Tính khả tích

Tích phân suy rộng nhiều biến

Tích phân suy rộng trên các miền tùy ý

Tích phân suy rộng có các điểm kỳ dị

Các hàm có cả hai giá trị dương và âm

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|200x200px|Một tích phân suy rộng loại một. Tích phân được xác định trên một miền không bị chặn. right|thumb|200x200px|Một tích phân Riemann suy rộng loại hai. Tích phân có thể không tồn tại vì một
**Tích phân bội** là một loại tích phân xác định được mở rộng cho các hàm có nhiều hơn một biến thực, ví dụ, _ƒ_(_x_, _y_) hoặc _ƒ_(_x_, _y_, _z_). Các tích phân của một
Trong vi tích phân, **quy tắc Leibniz** cho đạo hàm dưới dấu tích phân, đặt tên theo nhà toán học Gottfried Leibniz, phát biểu rằng với một tích phân với dạng :\ \int\limits_{a(x)}^{b(x)} f(x,t)\,dt với
Trong giải tích, tích phân bất định của một hàm cho trước (hay là tập tất cả nguyên hàm) trên miền liên thông chỉ được định nghĩa bằng cách thêm một hằng số cộng, gọi
Trong vi tích phân nói riêng, và trong giải tích toán học nói chung, **tích phân từng phần** là quá trình tìm tích phân của tích các hàm dựa trên tích phân các đạo hàm
Trong cơ học giải tích, đặc biệt khi nghiên cứu động lực học vật rắn của hệ đa vật thể, khái niệm **tọa độ suy rộng** chỉ tới các tham số miêu tả cấu hình
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
[[Tập tin:High accuracy Low precision.svg | nhỏ | Biểu đồ này miêu tả độ chính xác cao và độ chính xác thấp bằng cách suy luận, phân tích dữ liệu.
Chú thích:
_Màu đỏ_: độ chính
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
Trong toán học và thống kê, một **phân phối xác suất** hay thường gọi hơn là một **hàm phân phối xác suất** là quy luật cho biết cách gán mỗi xác suất cho mỗi khoảng
Trong toán học, **giá trị chủ yếu Cauchy**, đặt theo tên của Augustin Louis Cauchy, là một phương pháp gán giá trị cho tích phân suy rộng đã biết mà nếu không sẽ không xác
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
**Phân người, human feces **(hoặc **phân, ** **faeces **trong tiếng Anh; , cách gọi thô tục: **cứt**) là phần đặc hoặc nửa đặc còn lại của thức ăn không được tiêu hóa hay hấp thụ
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
Trong toán học, một **phân hoạch đơn vị** của một không gian tô pô _X_ là một tập hợp _R_ các hàm liên tục từ _X_ vào đoạn thẳng đơn vị [0,1], sao cho tại
thumb|alt=Màn hình máy tính của hệ điều hành, màn hình hiển thị các ứng dụng phần mềm tự do khác nhau.|Ví dụ về một hệ điều hành phần mềm tự do hiện đại chạy một
Trong toán học, chuỗi điều hòa là chuỗi vô hạn nghịch đảo của các số nguyên dương: s = \sum_{n=1}^\infty\frac{1}{n} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + \frac{1}{5} + \cdots. Chuỗi này được
Trong toán học, **dấu hiệu Abel**, hay còn gọi là **tiêu chuẩn Abel** là một phương pháp kiểm tra sự hội tụ của một chuỗi vô hạn. Phép kiểm tra này được đặt tên theo
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
Trước đền [[Đinh Bộ Lĩnh trên quê hương Gia Viễn]] Các di tích thờ Vua Đinh ở Ninh Bình (màu đỏ) [[Đền Vua Đinh Tiên Hoàng ở cố đô Hoa Lư]] Ninh Bình là quê
phải|nhỏ|325x325px| Hàm gamma dọc theo một phần của trục số thực Trong toán học, **hàm gamma** (đại diện bằng - chữ viết hoa gamma trong bảng chữ cái Hy Lạp) là một trong những phần
thumb|220x124px | right| phép biến đổi Laplace của hàm f(t) = t và ảnh của nó là hàm F(s) = 1/s^2. F(s) cũng chính là phần diện tích bên dưới đường cong y = t.e^(-st)
thumb | 220x124px | right | Suy luận Bayes dựa trên các [[xác suất có điều kiện liên quan đến các bằng chứng E được đưa ra nhằm kiểm định và cập nhật xác suất
**Phân tích độ nhạy (SA)** là kỹ thuật làm thế nào để phân chia _sự không chắc chắn_ trong kết quả đầu ra của một _mô hình toán học_ hoặc _một hệ thống_ (hệ thống
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
**Giả tưởng suy đoán** hay **giả tưởng tự biện** là một phạm trù hư cấu rộng lớn bao gồm các thể loại có một số yếu tố không tồn tại trong lịch sử được ghi
**Bí tích Hòa Giải** (còn gọi là **Bí tích Hoán Cải** hay **Sám Hối**, **Xưng Tội**, **Tha Tội**, **Giải Tội**, **Bí tích của sự hối cải**, **Bí tích Thống Hối**, **Bí tích Xưng tội**, **Bí
Đây là danh sách các phản ứng đối với các cuộc biểu tình chống dự luật dẫn độ năm 2019 tại Hồng Kông. ## Phản ứng quốc tế Trước các cuộc biểu tình đang diễn
Trong toán học, **thứ tự toàn phần** hay **thứ tự tuyến tính** là thứ tự riêng phần mà mọi hai phần tử đều so sánh được với nhau. Nghĩa là, nó là quan hệ hai
**Suy thận**, còn được gọi là **bệnh thận giai đoạn cuối**, là một tình trạng bệnh lý trong đó thận hoạt động ở mức thấp hơn 15% mức bình thường. Suy thận được phân loại
Trong tài chính, **phân tích kỹ thuật** là một phương pháp phân tích chứng khoán dự báo hướng của giá cả thông qua việc nghiên cứu các dữ liệu thị trường quá khứ, chủ yếu
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
**Suy tim** (), thường được dùng để chỉ **suy tim mãn**, là bệnh xảy ra khi tim mất khả năng bơm hiệu quả để duy trì dòng máu đáp ứng các nhu cầu của cơ
phải|nhỏ|Vivian Malone, [[sinh viên đại học người Mỹ gốc Phi vào Đại học Alabama ở Mỹ để đăng ký lớp học với tư cách là một trong những sinh viên không da trắng đầu tiên
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
Sức khỏe tốt là nền tảng vững chắc của cuộc sống hạnh phúcSự khỏe mạnh là nền tảng cơ bản của một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc, là cơ sở quan trọng để mỗi
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu