✨Tích phân từng phần

Tích phân từng phần

Trong vi tích phân nói riêng, và trong giải tích toán học nói chung, tích phân từng phần là quá trình tìm tích phân của tích các hàm dựa trên tích phân các đạo hàm và nguyên hàm của chúng. Nó thường được sử dụng để biến đổi nguyên hàm của tích các hàm thành một nguyên hàm mà đáp án có thể được tìm thấy dễ dàng hơn. Quy tắc có thể suy ra bằng cách tích hợp quy tắc nhân của đạo hàm.

Nếu   và  , trong đó   và  , thì tích phân từng phần phát biểu rằng: : {\displaystyle {\begin{aligned}\int {a}^{b}u(x)v'(x)\,dx&=[u(x)v(x)]{a}^{b}-\int {a}^{b}u'(x)v(x)dx\&=u(b)v(b)-u(a)v(a)-\int {a}^{b}u'(x)v(x)\,dx\end{aligned} hay gọn hơn: : \int u \, dv=uv-\int v \, du.! Có các công thức tổng quát hơn của tích phân từng phần cho tích phân Riemann-Stieltjes và tích phân Lebesgue-Stieltjes. Chuỗi số cũng có mô hình rời rạc tương tự gọi là tổng từng phần.

Định lý

Tích của hai hàm

Định lý có thể được suy ra như sau. Giả sử u(x) và v(x) là hai hàm khả vi liên tục. Quy tắc nhân phát biểu rằng (theo ký hiệu của Leibniz): : \frac{d}{dx}\Big(u(x)v(x)\Big) = v(x) \frac{d}{dx}\left(u(x)\right) + u(x) \frac{d}{dx}\left(v(x)\right).! Tích phân cả hai vế đối với x, : \int \frac{d}{dx}\left(u(x)v(x)\right)\,dx = \int u'(x)v(x)\,dx + \int u(x)v'(x)\,dx sau đó áp dụng định nghĩa của nguyên hàm, : u(x)v(x) = \int u'(x)v(x)\,dx + \int u(x)v'(x)\,dx : \int u(x)v'(x)\,dx = u(x)v(x) - \int u'(x)v(x)\,dx cho ta công thức tích phân từng phần.

Bởi vì du và dv là các vi phân của một hàm một biến x, : du=u'(x)dx \quad dv=v'(x)dx : \int u(x)\,dv = u(x)v(x) - \int v(x)\,du Tích phân gốc ∫uv′ dx chứa v′ (đạo hàm của v); để áp dụng định lý, phải tim nguyên hàm v (của v′), và tính tích phân ∫vu′ dx.

Mở rộng cho các trường hợp khác

Điều kiện u và v khả vi liên tục là không thực cần thiết. Tích phân từng phần chỉ được áp dụng nếu u là liên tục tuyệt đối và hàm được chọn ' phải khả tích Lebesgue (nhưng không nhất thiết là liên tục). (Nếu _v có một điểm gián đoạn thì nguyên hàm _v'' của nó có thể không có đạo hàm tại điểm đó.)

Nếu khoảng tích phân không phải là không gian compact thì u không cần thiết phải hoàn toàn liên tục trong toàn khoảng hoặc v ' không cần thiết phải là khả tích Lebesgue trong khoảng, như một vài ví dụ sẽ cho thấy, trong đó u và v là liên tục và khả vi liên tục. Ví dụ nếu : u(x)=\exp(x)/x^2,\,v'(x)=\exp(-x) u không liên tục hoàn toàn trên khoảng [1, +∞), tuy nhiên : \int_1^\infty u(x)v'(x)\,dx = \left[u(x)v(x)\right]_1^\infty - \int_1^\infty u'(x)v(x)\,dx miễn là \left[u(x)v(x)\right]_1^\infty có nghĩa là giới hạn u(L)v(L)-u(1)v(1) khiL\to\infty và miễn là hai số hạng ở vế phải hữu hạn. Điều này chỉ đúng khi chúng ta chọn v(x)=-\exp(-x). Tương tự, nếu : u(x)=\exp(-x),\,v'(x)=x^{-1}\sin(x) v' không khả vi Lebesgue trên khoảng [1, +∞), tuy nhiên : \int_1^\infty u(x)v'(x)\,dx = \left[u(x)v(x)\right]_1^\infty - \int_1^\infty u'(x)v(x)\,dx với giải thích tương tự.

Người ta cũng có thể dễ dàng đưa ra những ví dụ như thế này nhưng trong đó u và v không khả vi liên tục.

Tích của nhiều hàm

Áp dụng quy tắc tích để tìm tích phần cho ba hàm nhân nhau, u(x), v(x), w(x), cho kết quả tương tự: : \inta^b u v \, dw = [u v w]^{b}{a} - \int_a^b u w \, dv - \int_a^b v w \, du. Tổng quát với n thừa số : \frac{d}{dx} \left(\prod_{i=1}^n ui(x) \right)= \sum{j=1}^n \prod_{i\neq j}^n u_i(x) \frac{duj(x)}{dx}, dẫn đến : \Bigl[ \prod{i=1}^n u_i(x) \Bigr]a^b = \sum{j=1}^n \inta^b \prod{i\neq j}^n u_i(x) \, du_j(x), trong đó tích thuộc tất cả các hàm ngoại trừ một hàm được lấy đạo hàm trong cùng số hạng.

Sự hình dung

thumb|280x280px|Giải thích bằng đồ họa của định lý. Đường cong trong hình được tham số hoá bởi biến t. Xem xét đường cong tham số bởi (x, y) = (f(t), g(t)). Giả sử rằng đường cong là đơn ánh cục bộ và khả tích cục bộ, ta định nghĩa : x(y) = f(g^{-1}(y)) : y(x) = g(f^{-1}(x)) Diện tích vùng màu xanh là : A1=\int{y_1}^{y_2}x(y)dy Tương tự như vậy, diện tích của vùng màu đỏ là : A2=\int{x_1}^{x_2}y(x)dx Tổng diện tích A1 + A2 bằng diện tích của hình chữ nhật lớn hơn, x2y2, trừ đi diện tích của hình chữ nhật nhỏ hơn, x1y1: : \overbrace{\int_{y_1}^{y_2}x(y)dy}^{A1}+\overbrace{\int{x_1}^{x_2}y(x)dx}^{A2}=\biggl.x. y(x)\biggl|{x1}^{x2} = \biggl.y. x(y)\biggl|_{y1}^{y2} Hoặc theo tham số t

{\displaystyle \int _{t_{1^{t_{2x(t)dy(t)+\int _{t_{1^{t_{2y(t)dx(t)={\biggl .}x(t)y(t){\biggl |}_{t_{1^{t_{2}

Hoặc biễu diễn theo nguyên hàm: : \int xdy + \int y dx = xy Chỉnh lại: : \int xdy = xy - \int y dx Từ đó tích phân từng phần có thể coi là diện tích của vùng màu xanh trong tổng diện tích và diện tích của vùng đỏ.

Sự hình dung này cũng lý giải việc tích phân từng phần có thể tính tích phân của hàm nghịch đảo f−1(x) khi đã biết tích phân của f(x). Thật vậy, nếu hàm x(y) và y(x) là nghịch đảo của nhau thì có thể tìm tích phân ∫x dy khi đã biết tích phân ∫y dx. Cụ thể, điều này giải thích việc kết hợp sử dụng tích phân từng phần với hàm logarithm và hàm lượng giác nghịch đảo.

Ứng dụng để tìm nguyên hàm

Kịch bản

Tích phân từng phần là một quá trình suy nghiệm hơn là một quá trình máy móc thuần tuý để tính toán tích phân; cho một hàm đơn để tích phân, các chiến lược điển hình là cẩn thận tách nó thành tích của hai hàm u(x)v(x) sao cho tích phân được tạo bởi công thức tích phân từng phần dễ tính toán hơn so với tích phân gốc. Công thức sau minh họa kịch bản trường hợp tốt nhất: : \int uv\ dx = u \int v\ dx - \int\left(u' \int v\ dx \right)\ dx. Lưu ý rằng ở vế phải, u được lấy đạo hàm và v được lấy tích phân; do đó sẽ hữu ích khi chọn u là một hàm có thể giản hóa khi lấy đạo hàm, hoặc khi chọn v là hàm đơn giản hóa được khi được lấy tích phân. Xét ví dụ đơn giản sau: : {\displaystyle \int {\frac {\ln(x)}{x^{2}\ dx\ .} Do đạo hàm của ln(x) là , ta chọn (ln(x)) là u; do nguyên hàm của là -, chọn dx làm dv. Từ đó ta có: : {\displaystyle \int {\frac {\ln(x)}{x^{2}\ dx=-{\frac {\ln(x)}{x-\int {\biggl (}{\frac {1}{x{\biggr )}{\biggl (}-{\frac {1}{x{\biggr )}\ dx\ .} Nguyên hàm của -\frac1{x^2} có thể được tìm thấy bằng quy tắc luỹ thừa và bằng \frac 1x.

Ngoài ra, người ta có thể chọn u và v sao cho tích u' (∫v dx) triệt tiêu nhau. Ví dụ, giả sử ta muốn tích phân: : \int\sec^2(x)\cdot\ln\Big(\bigl|\sin(x)\bigr|\Big)\ dx. Nếu chúng ta chọn u(x) = ln(|sin(x)|) và v(x) = sec2x, thì u được lấy vi phân tới 1/ tan x bằng cách sử dụng quy tắc chuỗi và v được lấy tích phân tan x; do đó công thức cho: : {\displaystyle \int \sec ^{2}(x)\cdot \ln {\Big (}{\bigl |}\sin(x){\bigr |}{\Big )}\ dx=\tan(x)\cdot \ln {\Big (}{\bigl |}\sin(x){\bigr |}{\Big )}-\int \tan(x)\cdot {\frac {1}{\tan(x)dx\ .} {\displaystyle \int \sec ^{2}(x)\cdot \ln {\Big (}{\bigl |}\sin(x){\bigr |}{\Big )}\ dx=\tan(x)\cdot \ln {\Big (}{\bigl |}\sin(x){\bigr |}{\Big )}-\int \tan(x)\cdot {\frac {1}{\tan(x)dx\ .} Hàm lấy tích phân trở thành 1 và có nguyên hàm là x. Tìm ra sự kết hợp co thể giản hóa thường cần thử sai.

Trong một số trường hợp, không đảm bảo rằng tích phân tạo bởi tích phân từng phần sẽ có dạng đơn giản; Ví dụ, trong giải tích số, ta có thể chấp nhận khi chỉ tạo ra một số sai sót nhỏ. Một số kỹ thuật đặc biệt khác được chứng minh trong các ví dụ dưới đây. ; Hàm đa thức và hàm lượng giác Để tính : I=\int x\cos(x)\ dx\, đặt: : u = x\ \Rightarrow\ du = dx : dv = \cos(x)\ dx\ \Rightarrow\ v = \int\cos(x)\ dx = \sin(x) thì: : \begin{align} \int x\cos(x)\ dx & = \int u\ dv \ & = u\cdot v - \int v \, du \ & = x\sin(x) - \int \sin(x)\ dx \ & = x\sin(x) + \cos(x) + C, \end{align} ! với C là hằng số tích phân.

Đối với bậc cao hơn của x trong dạng : \int x^n e^x\ dx,\ \int x^n\sin(x)\ dx,\ \int x^n\cos(x)\ dx\, sử dụng nhiều lần tích phân từng phần có thể tính các tích phân thuộc loại này; mỗi lần sử dụng sẽ giảm một bậc của x. ; Hàm mũ và hàm lượng giác Một ví dụ thường dùng để tính tích phân từng phần là : I=\int e^x\cos(x)\ dx. Ở đây, ta thực hiện tích phân từng phần hai lần. Đầu tiên đặt : u = \cos(x)\ \Rightarrow\ du = -\sin(x)\ dx : dv = e^x\ dx\ \Rightarrow\ v = \int e^x\ dx = e^x thì: : \int e^x\cos(x)\ dx = e^x\cos(x) + \int e^x\sin(x)\ dx. Giờ, để tính tích phân còn lại, chúng ta sử dụng tích phân từng phần một lần nữa, với: : u = \sin(x)\ \Rightarrow\ du = \cos(x)\ dx : dv = e^x\ dx\ \Rightarrow\ v = \int e^x\ dx = e^x. thì: : \int e^x\sin(x)\ dx = e^x\sin(x) - \int e^x\cos(x)\ dx. Kết hợp lại, : \int e^x\cos(x)\ dx = e^x\cos(x) + e^x\sin(x) - \int e^x\cos(x)\ dx. Tích phân giống nhau xuất hiện trên cả hai vế của phương trình này. Thêm tích phân cần tính vào 2 vế, ta có : 2\int e^x\cos(x)\ dx = e^x\bigl(\sin(x)+\cos(x)\bigr) + C mà trở thành: : \int e^x\cos(x)\ dx = \frac{e^x\bigl(\sin(x)+\cos(x)\bigr)}{2} + C' trong đó C (và C' = C/2) là các hằng số tích phân.

Phương pháp tương tự được sử dụng để tìm tích phân của hàm sec bậc ba. ; Các hàm được nhân với phần tử đơn vị Hai ví dụ nổi tiếng khác khi áp dụng tích phân từng phần cho một hàm được biểu diễn là tích của 1 và chính nó. Có thể tính tích phân này nếu biết đạo hàm của hàm đó và tích phân của đạo hàm này nhân x.

Ví dụ đầu tiên là ∫ ln(x) dx. Chúng ta viết tích phân này như: : {\displaystyle I=\int \ln(x)\cdot 1\ dx\ .} Đặt: : u = \ln(x)\ \Rightarrow\ du = \frac{dx}{x} : dv = dx\ \Rightarrow\ v = x thì: : \begin{align} \int \ln(x)\ dx & = x\ln(x) - \int\frac{x}{x}\ dx \ & = x\ln(x) - \int 1\ dx \ & = x\ln(x) - x + C \end{align}

trong đó _C_ là hằng số tích phân.

Ví dụ thứ hai là hàm tan nghịch arctan(x): : I=\int\arctan(x)\ dx. Viết lại : \int\arctan(x)\cdot 1\ dx. Đặt: : u = \arctan(x)\ \Rightarrow\ du = \frac{dx}{1+x^2}

: dv = dx\ \Rightarrow\ v = x thì : \begin{align} \int\arctan(x)\ dx & = x\cdot\arctan(x) - \int\frac{x}{1+x^2}\ dx \[8pt] & = x\cdot\arctan(x) - \frac{\ln(1+x^2)}{2} + C \end{align}

sử dụng kết hợp giữa phương pháp quy tắc chuỗi đảo và điều kiện tích phân của hàm logarit tự nhiên.

Quy tắc LIATE

Ứng dụng trong toán học thuần tuý

Tích phân từng phần thường được sử dụng như một công cụ để chứng minh các định lý trong giải tích toán học. Phần này đưa ra vài ví dụ.

Dùng trong các hàm đặc biệt

Dùng trong giải tích điều hòa

; Biến đổi Fourier của đạo hàm

; Phân rã của biến đổi Fourier

Dùng trong lý thuyết toán tử

Các ứng dụng khác

  • Để xác định điều kiện biên trong lý thuyết Sturm-Liouville
  • Đạo hàm của phương trình Euler-Lagrange trong giải tích của biến thể

Tích phân đệ quy từng phần

Bảng tích phân từng phần

Các chiều cao hơn

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vi tích phân nói riêng, và trong giải tích toán học nói chung, **tích phân từng phần** là quá trình tìm tích phân của tích các hàm dựa trên tích phân các đạo hàm
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
**Kiểm thử phần mềm** (tiếng Anh: **Software testing**) là một cuộc kiểm tra được tiến hành để cung cấp cho các bên liên quan thông tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Phân tích tính toán** (Analytics) là phân tích tính toán có hệ thống của dữ liệu hoặc thống kê. Đây là quá trình phát hiện, giải thích và truyền đạt các mô hình có ý
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Phân tích website (Website analytics)** là việc đo lường, thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu web nhằm mục đích hiểu và tối ưu hóa việc sử dụng web. Tuy nhiên, phân tích
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:ClamTk_5.27.png|nhỏ|300x300px|[[ClamTk, một phần mềm diệt vi-rút mã nguồn mở dựa trên công cụ diệt virus ClamAV, ban đầu được Tomasz Kojm phát triển vào năm 2001.]] nhỏ|255x255px|Ảnh chụp giao diện phần mềm diệt virus có
nhỏ|Ký [[Hòa ước Trianon|Hiệp ước Trianon vào ngày 4 tháng 6 năm 1920. Albert Apponyi đứng ở giữa.
]] nhỏ|Các bộ trưởng ngoại giao của Hoa Kỳ, Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc, Liên minh
**Tích phân bội** là một loại tích phân xác định được mở rộng cho các hàm có nhiều hơn một biến thực, ví dụ, _ƒ_(_x_, _y_) hoặc _ƒ_(_x_, _y_, _z_). Các tích phân của một
Trong vi tích phân, hoán vị **trật tự của phép lấy tích phân** là một phương pháp luận biến đổi tích phân lặp (hoặc tích phân bội bằng việc sử dụng định lý Fubini) của
**Luật Quốc tịch Việt Nam** là quy định pháp lý về Quốc tịch Việt Nam do Quốc hội Việt Nam thông qua. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Quốc tịch
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Luật quốc tịch Philippines** quy định các điều kiện về quốc tịch Philippines. Hai văn bản pháp lý chính quy định về quốc tịch Philippines là Hiến pháp Cộng hoà Philippines năm 1987 và Luật
Đền Vua Đinh ở Nam Định Vùng đất Nam Định từ thế kỷ X vốn là đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm gần kinh đô Hoa Lư, (Ninh Bình) xưa, nơi Vua Đinh Tiên
**Phần mềm dạng dịch vụ** (**SaaS** ) là mô hình cấp phép và phân phối phần mềm trong đó phần mềm được cấp phép trên cơ sở đăng ký và được lưu trữ tập trung.
**Giải tích vectơ**, hay **tích phân vectơ**, liên quan đến vi phân và tích phân các trường vectơ, chủ yếu trong không gian Euclide 3 chiều \mathbb{R}^3. Thuật ngữ "tích phân véctơ" đôi khi được
nhỏ|Từ DNA ở một sợi tóc, có thể khuyếch đại lên một lượng DNA vô cùng nhiều đủ để nghiên cứu. **Phản ứng chuỗi Polymerase** (Tiếng Anh: _polymerase chain reaction_, viết tắt: _PCR_) là một
**Giáo phận Phát Diệm** (tiếng Latin: _Dioecesis de Phatdiem_) là một giáo phận Công giáo tại Việt Nam. Đây là giáo phận đầu tiên ở Việt Nam được ủy thác cho hàng giáo sĩ Việt
**Phan Anh** (1 tháng 3 năm 1912 – 28 tháng 6 năm 1990) là một luật sư và chính trị gia người Việt Nam. Ông là Bộ trưởng Bộ Thanh niên của Đế quốc Việt
**Khu di tích đền Gia Loan - chùa Biện Sơn** là quần thể di tích lịch sử văn hóa gắn liền với lễ hội sông Loan - núi Biện được tổ chức đầu xuân hàng
thumb|Hiện tượng xói mòn do gió ở chân núi Chimborazo, [[Ecuador]] thumb|Tảng đá bị gọt đẽo bởi cát do gió thổi ở [[Arizona]] **Quá trình trầm tích gió** (eolian hay æolian) có liên quan đến
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên
**Quản lý dự án phần mềm** việc lên kế hoạch có tính khoa học và nghệ thuật trong quá trình quản lý các dự án phần mềm. Nó chính là quy trình quản lý dự
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Phan Thy Phương Tùng** (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1976), thường được biết đến với nghệ danh **Phan Đinh Tùng**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc người Việt
**Phan Kim Kỳ** (1947-1998) là một quân nhân Quân đội Nhân dân Việt Nam, được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân do đã tiêu diệt nhiều máy bay đối
right|thumb|alt=Three shapes on a square grid|Tổng diện tích của 3 hình xấp xỉ 15.57 hình vuông đơn vị **Diện tích** là đại lượng biểu thị phạm vi của hình hoặc hình hai chiều hoặc lamina
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
**Phan Thiết** là một thành phố ven biển cũ và là tỉnh lỵ, khu chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận, Việt Nam. ## Địa lý ###
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =\frac12 \left(1 + \mathrm{erf}\,\frac{x-\mu}{\sigma\sqrt2}\right) \!| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\sigma^2| skewness = 0| kurtosis = 0| entropy =\ln\left(\sigma\sqrt{2\,\pi\,e}\right)\!| mgf =M_X(t)= \exp\left(\mu\,t+\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| char =\phi_X(t)=\exp\left(\mu\,i\,t-\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| **Phân phối
phải|Đá trầm tích Antelope Canyon **Đá trầm tích** là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái
Trong toán học, **tích phân mặt** là một tích phân xác định được tính trên một bề mặt (có thể là tập hợp các đường cong trong không gian); nó có thể được xem là
nhỏ| Để tìm kiếm một mục đã cho trong một danh sách theo thứ tự nhất định, có thể sử dụng cả thuật toán [[Tìm kiếm tuần tự|tìm kiếm nhị phân và tuyến tính (bỏ
Trong toán học, và chính xác hơn là trong giải tích, tích phân **Wallis** là một tích phân liên quan đến một lũy thừa nguyên của hàm sin. Các tích phân Wallis được John Wallis
Các thành phần chính của [[máy tính cá nhân để bàn.1: Màn hình, 2: Bo mạch chủ, 3: CPU, 4: Chân cắm ATA, 5: RAM, 6: Các thẻ cắm mở rộng chức năng cho máy,
Trong toán học và thống kê, một **phân phối xác suất** hay thường gọi hơn là một **hàm phân phối xác suất** là quy luật cho biết cách gán mỗi xác suất cho mỗi khoảng
nhỏ| Một sơ đồ cho thấy cách người dùng tương tác với [[phần mềm ứng dụng trên một máy tính để bàn thông thường. Lớp phần mềm ứng dụng giao tiếp với hệ điều hành,
nhỏ|270x270px|_[[Bức trang trí Bảy Bí Tích|Bảy Bí Tích_, một bức tranh bởi Rogier van der Weyden, ]] **Hội Thánh Công giáo có bảy bí tích**, mà theo thần học Công giáo thì các bí tích
Một **bản phân phối ****Linux** (thường được gọi tắt là **distro**) là một hệ điều hành được tạo dựng từ tập hợp nhiều phần mềm dựa trên hạt nhân Linux và thường có một hệ
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
**Phản địa đàng (**tiếng Anh: **dystopia)** (từ tiếng Hy Lạp cổ: δυσ _(dus)_ 'xấu' và τόπος _(tópos)_ 'nơi chốn'; còn có cách gọi khác là **cacotopia** hoặc **phản utopia**) là một cộng đồng xã hội
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
Sau đây là danh sách các tích phân (nguyên hàm) của các hàm phân thức. Tích phân của mọi hàm phân thức đều có thể được tính bằng phân tích phân số một phần thành
**Họ Thanh tùng** hay **họ Thông đỏ** (danh pháp khoa học: **_Taxaceae_**), khi hiểu theo nghĩa hẹp (_sensu stricto_) là một họ của 3 chi và khoảng 7 tới 12 loài thực vật quả nón,