✨Đá trầm tích

Đá trầm tích

phải|Đá trầm tích Antelope Canyon Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái Đất. Khi điều kiện nhiệt động của vỏ Trái Đất thay đổi như các yếu tố nhiệt độ nước và các tác dụng hoá học làm cho các loại đất đá khác nhau bị phong hoá, vỡ vụn. Sau đó chúng được gió và nước cuốn đi rồi lắng đọng lại thành từng lớp.

Dưới áp lực và trải qua các thời kỳ địa chất, chúng được gắn kết lại bằng các chất keo thiên nhiên tạo thành đá trầm tích.

Về hình thức, các "trầm tích" chưa gắn kết cũng được xếp vào nhóm "Đá trầm tích".

Quá trình thành đá

Đá trầm tích được thành tạo chủ yếu bởi các quá trình sau:

  • do phong hóa các đá gốc và sau đó lắng đọng thành đá trầm tích cơ học;
  • do nước, băng gió tích tụ và gắn kết các hạt trầm tích;
  • do sự lắng đọng được hình thành bởi các hoạt động có nguồn gốc sinh vật
  • do mưa tuyết từ các dụng dịch hình thành nên. Bốn giai đoạn trong quá trình hình thành nên đá trầm tích cơ học bao gồm: (i) phong hóa hay bào mòn do tác động của sóng nước hay gió, (ii)vận chuyển các vật liệu trầm tích theo dòng nước hay gió, (iii) lắng đọng, hay trầm tích và (iv) nén ép hay thành đá khi các vật liệu trầm tích được tích tụ lại và bị ép chặt vào nhau tạo nên đá trầm tích.

Đặc điểm

Do được hình thành trong các điều kiện như trên nên đá trầm tích có các đặc điểm chung là:

  • Có tính phân lớp rõ rệt, chiều dày, màu sắc, thành phần, độ lớn của hạt, độ cứng... của các lớp cũng khác nhau.
  • Cường độ nén theo phương vuông góc với các lớp luôn luôn cao hơn cường độ nén theo phương song song với thớ.
  • Đá trầm tích không đặc, chắc bằng đá mácma (do các chất keo kết thiên nhiên không chèn đầy giữa các hạt hoặc do bản thân các chất keo kết co lại). Vì thế cường độ của đá trầm tích thấp hơn, độ hút nước cao hơn. Một số loại đá trầm tích khi bị hút nước, cường độ giảm đi rõ rệt, có khi bị tan rã trong nước. Đá trầm tích rất phổ biến, dễ gia công nên được sử dụng khá rộng rãi.

    Phân loại

    Căn cứ vào điều kiện tạo thành, đá trầm tích được chia làm ba loại:

    Đá trầm tích cơ học

    Đá trầm tích cơ học được hình thành từ sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá, thành phần khoáng vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như sa thạch, cuội kết. Đá trầm tích cơ học được phân loại chi tiết hơn dựa trên thành phần độ hạt (xem kích thước hạt) cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và thành phần xi măng gắn kết chúng, và được định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng khác nhau.

  • Các loại đá hạt thô dựa trên độ mài tròn được chia thành loại tròn cạnh (cuội, sỏi kết) và loại sắc cạnh (dăm kết).
  • Các loại đá có độ hạt vừa là cát (nếu rời rạc) hay sa thạch (nếu gắn kết).
  • Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết.
  • Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần các khoáng vật sét

Đá trầm tích hoá học

Loại đá này được tạo thành do các chất hoà tan trong nước lắng đọng xuống rồi kết lại. Đặc điểm là hạt rất nhỏ, thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn đá trầm tích cơ học. Loại này phổ biến nhất là đôlômit, manhezit, túp đá vôi, thạch cao, anhydride và muối mỏ.

Đá trầm tích hữu cơ

Đá trầm tích hữu cơ được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống trong nước biển, nước ngọt. Đó là những loại đá cacbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá phấn, đá điatômit và trepen.

Tầm quan trọng của đá trầm tích

Đá trầm tích cung cấp nhiều sản phẩm cho con người từ thời tiền sử cho đến nay.

  • Nghệ thuật: đá hoa, mặc dù là một loại đá biến chất từ đá vôi, là một ví dụ đặc trưng về những ứng dụng của nó trong nghệ thuật
  • Sử dụng trong kiến trúc: các đá có nguồn gốc từ đá trầm tích được dùng làm đá khối và trong kiến trúc, đá phiến (hay đá bảng) biến chất cấp thấp từ đá phiến sét dùng để lợp, sa thạch dùng làm cột
  • Các vật liệu công nghiệp và sứ: sét dùng làm đồ gốm và sứ bao gồm cả các loại gạch; xi măng và vôi làm từ đá vôi.
  • Kinh tế địa chất: các đá trầm tích chứa các tích tụ khoáng vật quặng như chì-kẽm-bạc, các mỏ đồng lớn, các mỏ vàng, tungsten và các khoáng sản quý khác, các đá quý và các vật liệu công nghiệp như mỏ cát chứa kim loại nặng
  • Năng lượng: địa chất dầu khí dựa trên khối lượng đá trầm tích để tính lượng dầu có thể được sinh ra. Than và đá phiến dầu được tìm thấy trong các đá trầm tích. Phần lớn urani trên thế giới nằm trong các dãy đá trầm tích.
  • Nước ngầm: các đá trầm tích chứa một lượng lớn nước trong các tầng chứa nước trên Trái Đất.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Đá trầm tích Antelope Canyon **Đá trầm tích** là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái
Phần lớn bề mặt Trái Đất đều được bao phủ bởi đá trầm tích giúp ghi lại lịch sử Trái Đất qua các hóa thạch được lưu giữ trong đá trầm tích. Bộ môn **trầm
:_Bài này nói về đá lửa mà loài người đã dùng trong quá khứ để tạo lửa. Các nghĩa khác xem bài Đá lửa (định hướng)_. nhỏ|Cục đá lửa trong lớp đá vôi [[Onondaga (địa
thumb|Trầm tích đỏ ở Arizona **Trầm tích đỏ** là một loại đá trầm tích có chứa sa thạch, bột kết và đá phiến sét, có màu đỏ do chứa Sắt(III) oxit. ## Thư mục *
nhỏ|[[Sông Rhône chảy vào Hồ Geneva.]] nhỏ|Trầm tích được tạo nên trên các công trình chặn nước nhân tạo vì các công trình này giảm tốc độ dòng chảy của nước và dòng chảy không
**Trầm tích nửa biển khơi** hoặc **trầm tích bán biển khơi** là một loại trầm tích biển; bao gồm các hạt kích thước bột và sét, là loại vật liệu có nguồn gốc lục địa
**Trầm tích bề mặt** đề cập đến trầm tích địa chất thường có niên đại từ kỷ Đệ tứ (dưới 2,6 triệu năm tuổi). Những bở rời địa chất gần đây trầm tích có thể
thumb|right|Một số môi trường trầm tích phổ biến **Môi trường trầm tích** là một khái niệm của địa chất học, mô tả sự kết hợp của các quá trình vật lý, hóa học và sinh
thumb|Hiện tượng xói mòn do gió ở chân núi Chimborazo, [[Ecuador]] thumb|Tảng đá bị gọt đẽo bởi cát do gió thổi ở [[Arizona]] **Quá trình trầm tích gió** (eolian hay æolian) có liên quan đến
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
thumb|Bồn trầm tích [[Kainozoi ở Mỹ (theo USGS)]] **Bồn trầm tích** là các khu vực trên Trái Đất bị sụt lún trong thời gian dài, tạo ra khoảng không gian thích hợp cho việc lấp
nhỏ|phải|Đá phiến sét thumb|Đá phiến uốn nếp và [[phong hóa ở Sính Lủng huyện Đồng Văn, Hà Giang]] **Đá phiến sét** là đá trầm tích hạt mịn mà các thành nguyên gốc của nó là
nhỏ|phải|Hệ tầng đá bùn ở bờ biển phía đông [[Lyme Regis, Anh.]] **Đá bùn**, **đá bột** hay **nê nham** là một loại đá trầm tích hạt mịn có thành phần là sét hay bột. Đá
**Đá phấn** là một loại đá trầm tích mềm, tơi xốp, màu trắng, một dạng của đá vôi tự nhiên chủ yếu chứa các ẩn tinh của khoáng vật calcit (tới 99 %). Nó tạo
**Đá phiến dầu** là một loại đá trầm tích hạt mịn giàu chất hữu cơ và chứa một lượng lớn kerogen có thể chiết tách các loại hydrocarbon lỏng. Các nhà địa chất không xếp
**Đá hóa** là quá trình trong đó các loại trầm tích bị kết đặc lại dưới áp lực, đẩy ra các chất lưu hợp sinh và dần dần trở thành đá rắn và đặc. Về
Một viên than đá **Than đá** là một loại đá trầm tích có màu nâu đen hoặc đen có thể đốt cháy (flammable) và thường xuất hiện trong các tầng đá gồm nhiều lớp hoặc
**Đá vôi** là loại một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật calcit và aragonit (các dạng kết tinh khác nhau của calci cacbonat CaCO3). Đá vôi ít
**Đá wack** là loại đá trầm tích cacbonat được hỗ trợ bằng chất nền gồm hơn 10% allochem trong chất nền bùn cacbonat. Nó thuộc một phần của bảng phân loại Dunham của đá cacbonat.
Theo bảng phân loại Dunham, **đá hạt** là đá trầm tích cacbonat kết cấu hạt không chứa micrit. Các khoảng trống giữa các hạt được lấp đầy bởi xi măng spat.
nhỏ|250x250px|Những hạt [[ooid cacbonat trên bề mặt của đá vôi; hệ Carmel (giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Mỹ. Đường kính lớn nhất là 1.0 mm.]] **Đá cacbonat **là một loại đá trầm tích, bao
thumb|Tướng cacbonat [[Eolianite (Holocen) ở Long Island, Bahamas.]] Trong địa chất học, tướng đá có những đặc điểm đặc trưng, ## Các loại tướng đá ### Tướng đá trầm tích ### Tướng đá biến chất
Hệ tầng Morrison, [[Grand Canyon, Colorado, Hoa Kỳ. Hệ tầng Morrison bao gồm các trầm tích sông và hồ, cộng các tầng đất cổ màu ánh đỏ.]] Trầm tích hồ sông băng. Ngoại ô Moskva,
phải|nhỏ|Điểm lộ đá sét vôi của [[hệ tầng Matmor (tuổi Jura) miền nam Israel.]] **Đá sét vôi**, **đá bùn vôi**, **đá phấn hồ** hay **đá mac-nơ** (phiên âm từ tiếng Anh _marl/marlstone_) là một loại
phải|nhỏ|Bãi cuội ở [[Somerset, Anh]] phải|nhỏ|Bãi cuội ở Broulee, Úc **Cuội** hay đá cuội là một loại đá mảnh vụn được mài tròn do gió, nước chảy, sóng biển, kích thước từ 10 – 25 mm
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và NữXuất
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và NữXuất
Thông tin mô tả: Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết . Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng. Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích. Dành cho
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và Nữ
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và Nữ
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và Nữ
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và Nữ
Thông tin mô tả:Loại sản phẩm : Đá Kỳ Tắm Tẩy Tế Bào Chết .Kích thước : Kích thước tự nhiên đa dạng.Chất liệu : Đá cuội, đá trầm tích.Dành cho : Nam và NữXuất
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
thumb|Bồi tích phù sa ở châu thổ Mekong, Việt Nam nhỏ|[[Thung lũng|Thung lũng triền sông, do phù sa bồi tụ]] thumb|Alluvi ở sông Sabigawa tại Nasunogahara, Tochigi, Nhật Bản **Bồi tích**, **trầm tích phù sa**,
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
**Sa thạch** hay **cát kết** là đá trầm tích vụn cơ học với thành phần gồm các hạt cát chủ yếu là felspat và thạch anh được gắn kết bởi xi măng silic, calci, oxit
:_Bài này nói về **kích thước hạt** trong ngữ cảnh của trầm tích học, một chuyên ngành trong địa chất học, xem thêm bài Tinh thể để biết thêm về **kích thước hạt** trong khoa
Điểm lộ đá phiến dầu kukersite [[Ordovician, bắc Estonia.]] **Địa chất đá phiến dầu** là một nhánh của khoa học địa chất nghiên cứu về sự thành tạo và thành phần của đá phiến dầu–
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
nhỏ|350x350px phải|nhỏ|300x300px|Nhà địa chất học của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|Cục Điều tra địa chất Hoa Kỳ kiểm tra khối đá của đá bọt ở cạnh ven của dòng mạt vụn núi lửa
Thermal Cloud được được lấy từ nguồn nước biển trầm tích đặc biệt của vùng Salsomaggiore từ vùng biển cổ 20 triệu năm tuổi ở Italy chứa dưỡng chất gấp 5 lần biển chết và
thumb|So sánh đá vôi không phong hóa (trái) và phong hóa (phải). thumb|Tảng [[sa thạch mới vỡ thể hiện sự phong hóa đang tiến vào lõi khối.]] thumb|Sản phẩm phong hóa mãnh liệt của granit
nhỏ|Đá hạt trong bảng phân loại Dunham ([[hệ Brassfield gần Fairborn, Ohio). Hạt là mảnh vỡ huệ biển (crinoid).]] Hệ thống phân loại Dunham đá trầm tích cacbonat được đưa ra bởi Robert J. Dunham
nhỏ|Ooid thời nay từ bãi biển Joulter's Cay, Bahamas. nhỏ|Ooid trên bề mặt của đá vôi; [[Thành hệ Carmel (địa chất)|Thành hệ Carmel (Giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Hoa Kỳ.]] nhỏ|Một lát mỏng chứa
nhỏ|Sơ đồ biểu thị **chồng chất bùn và cát** (tức **ứ tích**) trên một lòng sông. Bùn và cát là [[màu nâu. Dòng sông đang chảy trên tầng đá gốc ở hình trên, nhưng vì
phải|Một bộ sưu tập các miếng khảm từ argillit màu xanh Thổ và da cam của [[Các sắc tộc Pueblo cổ đại|người Pueblo cổ đại (Anasazi) từ hẻm núi Chaco (niên đại khoảng 1020–1140).]] **Sét
**Acco** (tiếng Anh: Arkose) là một loại đá trầm tích mảnh vụn, cũng là một loại đá sa thạch đặc biệt chứa ít nhất 25% fenspat. thumb|Đá Acco ở [[Slovakia]] ## Tính chất Về thành
thumb|Vị trí của các điểm lắng cặn chứa chloride (màu đen) nằm trên bản đồ độ cao của [[Máy đo độ cao laser Sao Hỏa (MOLA) (thang độ xám). Phần bản đồ này là một