Phần lớn bề mặt Trái Đất đều được bao phủ bởi đá trầm tích giúp ghi lại lịch sử Trái Đất qua các hóa thạch được lưu giữ trong đá trầm tích. Bộ môn trầm tích học rất gần gũi với địa tầng học, nghiên cứu mối quan hệ vật lý và thời gian giữa các lớp đá hay còn gọi là địa tầng.
Trầm tích học mở rộng việc nghiên cứu các trầm tích hiện đại và các quá trình lắng đọng chúng và đem so sánh với các quan sát của đá trầm tích cổ. Các nhà trầm tích học áp dụng những hiểu biết của mình về quá trình trầm tích hiện đại vào việc nghiên cứu tìm hiểu xem các đá trầm tích cổ đã được hình thành như thế nào.
Các loại đá trầm tích
nhỏ|phải|Cát kết và bộ kết ven rìa lục địa tuổi [[kỷ Trias|Trias ở miền tây nam Utah.]]
Có bốn loại đá trầm tích chính: đá mảnh vụn, đá cacbonat, evaporit, và trầm tích hóa học.
- Đá mảnh vụn được cấu tạo bởi các hạt có nguồn gốc từ các sản phẩm phong hóa và xói mòn từ các đá có trước và mảnh vụn là vật liệu cơ bản của đá này. Các đá mảnh vụn được phân loại dựa trên kích thước hạt chiếm ưu thế trong đá và thành phần của chúng.
** Các đá trầm tích hữu cơ là các trầm tích quan trọng được thành tạo từ sự lắng đọng của các mảnh vụn sinh học và tạo ra các mỏ than và đá phiến dầu, và đặc biệt là được tìm thấy trong các bồn địa chứa các đá trầm tích mảnh vụn
- Đá cacbonat được cấu thành từ nhiều khoáng vật cacbonat khác nhau (hầu hết là cacbonat calci (CaCO3)) kết tủa từ các quá trình vô cơ và hữu cơ khác nhau.
- Evaporit được thành tạo từ sự bốc hơi của nước trên bề mặt Trái Đất và có thành phần gồm một trong các khoáng vật muối như halit hay thạch cao, anhydride.
- Đá trầm tích hóa học, bao gồm một số đá cacbonat, được tích tụ từ sự kết tủa của các khoáng vật trong dung dịch bão hòa như jaspilit và chert.
Phương pháp nghiên cứu
nhỏ|Các vết nứt hướng tâm (với dấu chân [[khủng long ở giữa) trong hệ tầng Moenave, Jura dưới ở St. George Dinosaur Discovery Site, Johnson Farm, tây nam Utah.]]
Các phương pháp được các nhà trầm tích học ứng dụng để thu thập dữ liệu và các dấu hiệu về các điều kiện tự nhiên cũng như môi trường lắng đọng trầm tích để tạo ra các đá trầm tích bao gồm;
- Đo đạc và mô tả tại điểm lộ và sự phân bố của tầng đá;
Mô tả hệ tầng đá bao gồm bề dày, đặc điểm thạch học, diện lộ, sự phân bố và quan hệ với các hệ tầng khác
Lập bản đồ phân bố của các lớp đá
- Mô tả mẫu lõi khoan (khoan và lấy mẫu từ các giếng khoan thăm dò hydrocarbon)
- Nhịp địa tầng
** Mô tả sự tiến hóa của các lớp đá trong một bồn trũng
- Mô tả đặc điểm thạch học của đá;
** Thạch học và thạch luận; xác định kiến trúc, kích thước hạt, hình dạng hạt (độ cầu hay độ tròn), độ chọn lọc và thành phần của trầm tích
- Phân tích địa hóa của đá
** Địa hóa đồng vị, gồm việc sử dụng phương pháp định tuổi phóng xạ để xác định tuổi của đá và mối quan hệ của nó với các nguồn cung cấp vật liệu trong khu vực
Các nhà Trầm tích học nổi tiếng Việt Nam
- Cố PGS. TS. Trịnh Ích
*PGS.TS. Tạ Thị Kim Oanh
- PGS. TS. Phạm Huy Tiến
- Cố TSKH Phan Trung Điền
- GS. TS. Trần Nghi
- PGS. TS. Nguyễn Văn Lập
- GS. TS. Trần Kim Thạch
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Phần lớn bề mặt Trái Đất đều được bao phủ bởi đá trầm tích giúp ghi lại lịch sử Trái Đất qua các hóa thạch được lưu giữ trong đá trầm tích. Bộ môn **trầm
nhỏ|[[Sông Rhône chảy vào Hồ Geneva.]] nhỏ|Trầm tích được tạo nên trên các công trình chặn nước nhân tạo vì các công trình này giảm tốc độ dòng chảy của nước và dòng chảy không
thumb|right|Một số môi trường trầm tích phổ biến **Môi trường trầm tích** là một khái niệm của địa chất học, mô tả sự kết hợp của các quá trình vật lý, hóa học và sinh
thumb|Bồn trầm tích [[Kainozoi ở Mỹ (theo USGS)]] **Bồn trầm tích** là các khu vực trên Trái Đất bị sụt lún trong thời gian dài, tạo ra khoảng không gian thích hợp cho việc lấp
phải|Đá trầm tích Antelope Canyon **Đá trầm tích** là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái
**Trầm tích nửa biển khơi** hoặc **trầm tích bán biển khơi** là một loại trầm tích biển; bao gồm các hạt kích thước bột và sét, là loại vật liệu có nguồn gốc lục địa
thumb|Hiện tượng xói mòn do gió ở chân núi Chimborazo, [[Ecuador]] thumb|Tảng đá bị gọt đẽo bởi cát do gió thổi ở [[Arizona]] **Quá trình trầm tích gió** (eolian hay æolian) có liên quan đến
:_Bài này nói về đá lửa mà loài người đã dùng trong quá khứ để tạo lửa. Các nghĩa khác xem bài Đá lửa (định hướng)_. nhỏ|Cục đá lửa trong lớp đá vôi [[Onondaga (địa
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
Hệ tầng Morrison, [[Grand Canyon, Colorado, Hoa Kỳ. Hệ tầng Morrison bao gồm các trầm tích sông và hồ, cộng các tầng đất cổ màu ánh đỏ.]] Trầm tích hồ sông băng. Ngoại ô Moskva,
thumb|Bồi tích phù sa ở châu thổ Mekong, Việt Nam nhỏ|[[Thung lũng|Thung lũng triền sông, do phù sa bồi tụ]] thumb|Alluvi ở sông Sabigawa tại Nasunogahara, Tochigi, Nhật Bản **Bồi tích**, **trầm tích phù sa**,
Trong Địa chất học **lũ tích** hay **diluvi** là những trầm tích địa chất và đất hình thành do các hoạt động giống như nước lũ cuốn trôi vật liệu đến và tích tụ lai
nhỏ|Sơ đồ biểu thị **chồng chất bùn và cát** (tức **ứ tích**) trên một lòng sông. Bùn và cát là [[màu nâu. Dòng sông đang chảy trên tầng đá gốc ở hình trên, nhưng vì
thumb|Sườn tích ở núi đá vôi Hà Giang thumb|Colluvi tích lũy ở chân ta luy Trong Địa chất học **sườn tích** hay **colluvi** là những trầm tích địa chất và đất rời rạc hình thành
thumb|Tàn tích ở mỏm đồi Hà Giang Trong Địa chất học **tàn tích** hay **eluvi** là những trầm tích địa chất và đất có nguồn gốc từ phong hóa, nằm tại chỗ hoặc có sự
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
Nhà giáo Nhân dân, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học **Trần Nghi** (sinh năm 1947) là một nhà khoa học nổi tiếng trong lĩnh vực Địa chất Trầm tích có nhiều cống hiến trong khoa
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
:_Bài này nói về **kích thước hạt** trong ngữ cảnh của trầm tích học, một chuyên ngành trong địa chất học, xem thêm bài Tinh thể để biết thêm về **kích thước hạt** trong khoa
phải|nhỏ|**Nhà địa chất** đang miêu tả lõi khoan vừa thu thập. nhỏ|phải|Các nhà địa chất khảo sát các đá trầm tích [[kỷ Jura|Jura ở Makhtesh Gadol, sa mạc Negev, Israel.]] **Địa chất** là môn khoa
**Cổ hải dương học** là ngành khoa học nghiên cứu lịch sử của đại dương trong quá khứ địa chất về mặt hải lưu, hóa học, sinh học, địa chất và quy luật lắng đọng
**Băng tích bàn giặt**, còn được gọi là **băng tích** **nhỏ** hoặc **băng tích** **gấp nếp**, là một đặc điểm địa mạo gây ra bởi sông băng. Cái tên "washboard moraine" dùng để chỉ thực
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Địa tầng học**, một nhánh của địa chất học, nghiên cứu về các lớp đá và sự xếp lớp của chúng trong địa tầng. Nó
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Tải lượng rửa trôi** theo định nghĩa của Hans Albert Einstein là một bộ phận của tải lượng trầm tích bao gồm các hạt vật liệu có kích thước nhỏ hơn các hạt trong tải
**Bột** là vật liệu hạt với kích thước hạt nằm giữa cát và sét, có nguồn gốc khoáng vật là thạch anh và feldspat. Bột có thể xuất hiện dưới dạng đất (thường trộn với
**Tải lượng lơ lửng** của một dòng chất lưu, chẳng hạn như một dòng sông, là phần trầm tích của nó được nâng lên bởi dòng chảy của chất lưu trong quá trình vận chuyển
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
thumb|So sánh đá vôi không phong hóa (trái) và phong hóa (phải). thumb|Tảng [[sa thạch mới vỡ thể hiện sự phong hóa đang tiến vào lõi khối.]] thumb|Sản phẩm phong hóa mãnh liệt của granit
nhỏ|250x250px|[[Sông Tamakoshi và thác Bhorley ở Nepal nhìn từ trên cao]] nhỏ|phải|251x251px|[[Murray (sông)|Sông Murray tại Úc]] **Sông** là dòng nước chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, các dòng sông
nhỏ|240x240px| Máy khoan lấy mẫu vòng gỗ hàng năm và đếm vòng tăng trưởng nhỏ|240x240px|Vòng sinh trưởng của một cây ở Thảo cầm viên Bristol, [[Anh. Mỗi vòng gỗ tượng trưng cho một năm; các
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
**Biển tiến** là một sự kiện địa chất diễn ra khi mực nước biển dâng tương đối với đất liền và đường bờ biển lùi sâu vào trong đất liền gây ra ngập lụt. Biển
nhỏ|Hình dạng của đường bờ biển có thể bị ảnh hưởng bởi các quá trình sinh học Từ những năm 1990, địa mạo học sinh học đã phát triển như một lĩnh vực nghiên cứu
nhỏ|Đồng bằng châu thổ **Châu thổ** là một địa mạo cấu tạo khi một dòng sông chảy vào một vụng nước, nhỏ là hồ, đầm phá, lớn là vịnh, biển hay đại dương khiến dòng
nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc trong thành hệ đá bất thường **Tinh hốc**, **hốc tinh thể** (tiếng Anh: **Geodes** từ
nhỏ|Các bajada dưới dãy núi Hexie khi nhìn từ [[Vườn quốc gia Joshua Tree.]] nhỏ|Bajada trên sa mạc ở Iran. nhỏ|[[Thung lũng Chết ở phía bắc Stovepile Wells có các bajada ở cả hai phía
nhỏ|phải|Cát biển ở Đà Nẵng, Việt Nam Hình chụp gần cát bãi biển ở Vancouver, với diện tích bề mặt khoảng 1-2 cm vuông **Cát** là vật liệu dạng hạt nguồn gốc tự nhiên bao
Các thuật ngữ **hình thái sông** và hình thái suối được sử dụng để mô tả hình dạng của các kênh, sông và cách chúng thay đổi hình dạng và hướng theo thời gian. Hình
nhỏ|Seismit cuối kỷ Ordovic ở bắc Kentucky. nhỏ|Seismit cuối kỷ Ordovic ở bắc Kentucky (nhìn gần hơn). **_Seismit_** là tầng đá trầm tích và cấu trúc bị biển đổi do rung lắc địa chấn. Nhà
nhỏ|300x300px|Khoáng sản nặng tập trung trên bãi cát gần [[Chennai, Ấn Độ]] **Chỉ số ZTR** là một phương pháp xác định mức độ phong hóa, cả về mặt hóa học và cơ học của trầm
Nước chiếm 70% bề mặt của Trái Đất **Thủy văn học** (tiếng Anh: _hydrology_, gốc Hy Lạp: Yδρoλoγια, Yδωρ+Λoγos, _hydrologia_, nghĩa là "khoa học về nước") là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận
nhỏ|300x300px|Trầm tích tải lượng đáy ở đáy trũng của lạch Campbell ở [[Alaska. ]] **Tải lượng đáy** mô tả các hạt trong một chất lưu chuyển động (thường là nước chảy) được vận chuyển dọc
**Chất thải hóa học** là chất thải được tạo ra từ các hóa chất độc hại (hầu hết do các nhà máy lớn sản xuất). Chất thải hóa học có thể tuân theo các quy
**Cơ học đất** là một nhánh liên ngành của cơ học ứng dụng, địa chất công trình nghiên cứu các tính chất vật lý, cơ học của đất để áp dụng vào mục đích xây
nhỏ|_Syzygium oleosum_ **Chi Trâm** (danh pháp khoa học: **_Syzygium_**) là một chi thực vật có hoa, thuộc về họ Đào kim nương (Myrtaceae). Chi này chứa khoảng 1.200 loài, và có mặt tại các khu
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
**Di chuyển sông** là quá trình địa mạo liên quan đến việc di chuyển bên của một sông phù sa qua bãi bồi của nó. Quá trình này chủ yếu được thúc đẩy bởi sự
**Trường Đại học Quy Nhơn** (_Quy Nhon University)_ là một trong ba trường đại học đa ngành đứng đầu về đào tạo tại Trung Bộ, là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc