✨Trần Nghi (nhà địa chất học)

Trần Nghi (nhà địa chất học)

Nhà giáo Nhân dân, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Trần Nghi (sinh năm 1947) là một nhà khoa học nổi tiếng trong lĩnh vực Địa chất Trầm tích có nhiều cống hiến trong khoa học, đào tạo.

Ông đã có 23 đầu sách đã xuất bản, trong đó có 11 cuốn là chủ biên hoặc viết một mình. Những công trình của ông được giới khoa học đánh giá cao.

Trong sự nghiệp đào tạo của mình, GS. Nghi đã và đang hướng dẫn 31 NCS, trong đó đã bảo vệ thành công luận án TS là 28 người, hướng dẫn 39 luận văn Cao học bảo vệ thành công luận văn Thạc sĩ. Ông chính là vị Giáo sư đạt kỷ lục hướng dẫn nhiều NCS nhất trường ĐH KHTN, ĐHQG Hà Nội và tỷ lệ NCS bảo vệ thành công cũng cao nhất.

Ông là nhà khoa học đầu tiên xác định được tuổi của Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha-Kẻ Bàng.

Tên của ông đã được đưa vào Trung tâm Di sản các nhà khoa học bên cạnh tên tuổi các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành khác của Việt Nam.

Xuất thân

GS. TS. Trần Nghi quê ở làng Minh Lệ, xã Quảng Minh, huyện Quảng Trạch. Ông sinh ngày 10-8-1947 trong gia đình giàu truyền thống hiếu học, sáu đời đều làm nghề dạy học và thầy lang. Em của GS. TS. Trần Nghi là GS. TS. Trần Hữu Bình, nguyên Viện trưởng Viện sức khoẻ Tâm thần Việt Nam.

Quá trình học tập, công tác

  • Tốt nghiệp chuyên ngành Trầm tích luận tại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội năm 1970.

  • Năm 1970, tốt nghiệp ĐH với thành tích xuất sắc, ông được giữ lại làm cán bộ giảng dạy tại Đại học Tổng hợp Hà Nội

  • Số năm trực tiếp giảng dạy: 33

  • Bảo vệ luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Trầm tích dầu khí tại Trường Đại học tổng hợp Bucaret, Rumani năm 1980.

  • Bảo vệ luận án Tiến sĩ chuyên ngành Trầm tích dầu khí tại Trường Đại học Tổng hợp Bucaret, Rumani năm 1982.

  • Được phong học hàm Giáo sư năm 1996.

  • Các chức vụ đã đảm nhiệm: Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo, ĐHQG Hà Nội, Viện trưởng Viên Nghiên cứu Địa môi trường và Thích ứng biến đổi khí hậu-LHCHKH&KTVN, Ủy viên Hội đồng học hàm Cơ sở của ĐHKHTN; Ủy viên Hội đồng Trầm tích Thế giới; Ủy viên Hội đồng Học hàm liên ngành Khoa học Trái Đất và Mỏ; Ủy viên Hội đồng KHTN của Bộ Khoa học và Công nghệ (từ 1996 đến nay); Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học Trái đất (từ 1996 đến nay); Phó chủ tịch Hội đồng Khoa học Trái Đất của ĐHQGHN; từ 1983-1985 là Chủ tịch Công đoàn Khoa Địa chất - Địa lý, là Chi uỷ viên và Bí thư chi bộ khoa Địa chất - Địa lý ĐHTH HN; 1987-1990 là Đảng uỷ viên ĐHTH HN; từ 2001 đến nay là Đảng uỷ viên ĐHQGHN, Đảng uỷ viên, Thường vụ Đảng uỷ ĐHKHTN.

Hoạt động khoa học

  • Giáo trình giảng dạy chính: Thạch học đá trầm tích, Trầm tích luận, Địa chất biển.

  • Lĩnh vực nghiên cứu chính: Trầm tích dầu khí, Địa chất Đệ tứ, Trầm tích biển và thạch động lực đới bờ, Trầm tích luận và tướng đá cổ địa lý.

Các công trình khoa học tiêu biểu:

Nghiên cứu những quy luật tương quan giữa các yếu tố trầm tích để đánh giá chất lượng colect dầu khí của các đá vụn cơ học. Tạp chí khoa học về trái đất, N03, 1985.

Reservoir property of Neogen terrigenous deposits of the Hanoi depression by quantitative method. Proc. 1st conf. Geol. Indoch., HoChiMinh City., p. 255 - 264. Trần Nghi, Trần Hữu Thân, Đoàn Thám, 1986.

Sedimentary cycles and Quaterary geological evolution of the Red river delta of Vietnam. Proc. Nat. Cent. Sci. Ré. Vietnam, P: 100 - 108. Tran Nghi, Nguyen Van Vuong et al, 1991.

Quaternary sedimentation of the principal delta of Vietnam. J. S-A Earth Sci., Vol. 6, No 2, P. 103 - 110.Tran Nghi, Ngo Quang Toan et al, 1991.

Tiến hoá trầm tích Kainozoi bồn trũng Sông Hồng trong mối quan hệ với hoạt động kiến tạo. Tạp chí các khoa học về Trái đất 12 - 2000, 290 - 305. Trần Nghi, Chu Văn Ngợi, 2000.

Các công trình khoa học đã công bố từ năm 1995 đến nay:

Các chu kỳ biển tiến, biển thoái với lịch sử hình thành các đồng bằng ven biển Miền Trung trong Đệ tứ. Những phát hiện mới về KCH: 15 - 17. Trần Nghi, 1995. Mối quan hệ giữa đặc điểm tướng trầm tích và nước ngầm của trầm tích Đệ tứ đồng bằng Sông Hồng. Địa chất, No 226: 11 - 19.

Đặc điểm tướng đá, lịch sử tiến hoá môi trường trầm tích đáy biển phía nam quần đảo Hoàng Sa. Các khoa học về Trái đất, 17 (3): 137 - 141. Trần Nghi, 1995. Trần Nghi, Nguyễn Văn Bách, Lê Duy Bách, Nguyễn Tiến Hi, Trần Văn Hưng, 1995.

Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về quy luật phân bố và tích tụ trầm tích trong hồ chứa Hoà Bình. Các khoa học về Trái đất, 17 (1): 16 - 21.Trần Nghi, Nguyễn Văn Bách, Nguyễn Tiến Hi, Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Huy Phúc, 1995.

Những suy nghĩ về mối quan hệ giữa địa chất Đệ tứ phần đất liền và thềm lục địa Việt Nam. Công trình nghiên cứu Địa chất và Địa Vật Lý biển, No 1: 90 - 99. Trần Nghi, Nguyễn Biểu, 1995.

Quy luật phân bố sa khoáng biển trong trầm tích Đệ tứ ở Việt Nam. Địa chất, No 237: 19 - 24. Trần Nghi, Nguyễn Biểu, Bùi Công Quế, 1996.

Tiến hoá thành hệ cát ven biển Miền Trung trong mối tương tác với sự giao động mực nước biển trong Đệ tứ. Công trình nghiên cứu ĐC và ĐVL biển, No 2: 130 - 138. Trần Nghi, 1996.

Đặc điểm trầm tích và lịch sử tiến hoá các thành tạo cát ven biển Qung Bình. Tạp chí khoa học Đại Học Quốc gia Hà Nội, KHTN, T.XIII, No 3: 39 - 47. Trần Nghi, Hoàng Trọng Sở, 1997.

Một số đặc điểm tiến hoá địa hoá trầm tích đệ tứ vùng đồng bằng Thừa Thiên - Huế. Địa chất, No 245: 21 - 26.Trần Nghi, Đặng Mai, 1998.

Môi trường và cơ chế thành tạo cát đỏ Phan Thiết. Địa chất, No 245: 10 - 20. Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, Vũ Văn Vĩnh, Ma Kông Cọ, Trịnh Nguyên Tính, 1998.

Tiến hoá thạch động lực và môi trường trầm tích Oligocen bồn trũng Cửu Long và đánh giá triển vọng dầu khí. Tạp chí các khoa học về trái đất. 20 (4). 265 - 274. 12/1998. Trần Nghi, Phạm Huy Tiến, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, 1998.

Xác định mô hình phát sinh và phát triển bể dầu khí bằng nguyên lý phân tích bồn. Tạp chí các khoa học về trái đất. 28 (2): 98 - 109. 6/1999.Trần Nghi, Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách, 1999.

Découverte de foraminiferes du Trias dans les calcaires de la région de Ninh Binh (Nord - Vietnam). C.R. Acad. Scl. Paris, Sciences de la terre et des planetes, 1998, 326, 113 - 119. Rossana Martini, Louisette Zaninetti, Jcan - Jacques Cornée, Michel Villeneuve, Nghi Tran et Trong Thang Ta, 1998.

Tiến hoá trầm tích và cổ địa lý giai đoạn Pliocen - Đệ tứ lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam. Tạp chí Địa chất, loạt A, phụ trương 2000. Trần Nghi, Mai Thanh Tân, Doãn Đình Lâm, Đinh Xuân Thành, Hoàng Văn Thức, 2000.

Đặc điểm địa động lực vùng châu thổ Sông Hồng. Tạp chí Địa chất, loạt A, phụ trương 2000. Số dành riêng cho khoa Địa chất Chu Văn Ngợi, Trần Nghi, Mai Trọng Nhuận, Đặng Văn Luyến, Đỗ Minh Đức, 2000.

Sách chuyên môn đã xuất bản:

Thạch luận (dịch từ Tiếng Nga in Tipo). Nxb Đại học và THCN, 1978.

Trầm tích học (Giáo trình in Tipo năm 2001). Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 350 trang

Địa chất biển. Giáo trình nhân bản Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN.

Hướng dẫn thực tập thạch học dưới kính hiển vi phân cực. Giáo trình nhân bản trường ĐHKHTN, ĐHQGHN.

Khen thưởng

  • Danh hiệu CSTĐ toàn quốc

  • Danh hiệu Nhà giáo ưu tú (2000)

  • Huân chương lao động hạng Ba (2002), hạng Hai

  • Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân (2006)

  • Danh hiệu "Trí thức tiêu biểu của Việt Nam" (2019)

Câu nói đáng chú ý

_"Tôi chờ đợi kết quả nghiên cứu bước 2. Lúc đấy mới có thể kết luận khi nào môi trường biển 4 tỉnh miền Trung thực sự trong sạch, hải sản đánh bắt có thể ăn được và du lịch ven biển trở lại bình thường. Với công bố này, tôi coi đây chưa phải là kết thúc những vấn đề cần nghiên cứu để trả lời các thắc mắc của người dân một cách thỏa đáng"_ - GS. TS. Trần Nghi phát biểu khi được hỏi ý kiến về kết quả mà nhóm các nhà khoa học thực hiện Dự án điều tra, đánh giá mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường biển do sự cố Formosa gây ra tại 4 tỉnh ven biển miền Trung năm 2016.
_"Làm địa chất phải vượt núi băng sông/ Đầu đội rừng chân đạp mòn sỏi đá/ Lòng đất này là của con tất cả/ Cuộc hành trình xuyên đá mà đi..."_ - GS.TS Trần Nghi viết trong bài "Thư gửi mẹ".
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhà giáo Nhân dân, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học **Trần Nghi** (sinh năm 1947) là một nhà khoa học nổi tiếng trong lĩnh vực Địa chất Trầm tích có nhiều cống hiến trong khoa
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
**Trần Thanh Hải** (1965) là giáo sư, tiến sĩ địa chất, hiệu trưởng trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội. ## Sự nghiệp Trần Thanh Hải theo học đại học chuyên ngành Địa chất
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
**Viện Địa chất** là một viện khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (trước là Viện Khoa học Việt Nam rồi Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
Mặt cắt của [[Trái Đất từ lõi tới tầng ngoài (quyển ngoài) của khí quyển.
1. _Crust_-Lớp vỏ (địa chất)
2. _Upper Mantle_-Quyển Manti trên
3. _Mantle_-Quyển Manti dưới
4. _Outer core_-Lõi ngoài
5. _Inner
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
**William Buckland** DD, FRS (12 tháng 3 năm 1784 – 14 tháng 8 năm 1856) là một nhà thần học người Anh, từng được bổ nhiệm làm Niên trưởng Tu viện Westminster. Ông cũng là
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Phan Trung Điền** (1939-2018) là một Tiến sĩ Khoa học người Việt Nam. Ông là nhà địa chất trầm tích học người Việt Nam đầu tiên áp dụng phương pháp phân tích bể cùng với
**Ngài Charles Lyell, Tòng Nam tước thứ 1** (14 tháng 11 năm 1797 - 22 tháng 2 năm 1875) là một luật sư và nhà địa chất học nổi tiếng người Anh nhưng thực chất
Động đất được đo bằng hai loại **thang địa chấn**: thang đo _độ lớn_ của năng lượng giải phóng bởi đứt vỡ, và thang đo _cường độ_ rung động mặt đất tại một vị trí.
**Trần Sâm** (chữ Hán: 陈琛, 1477 – 1545), tên tự là **Tư Hiến**, hiệu là **Tử Phong**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả, ẩn sĩ đời Minh trong
**Mary Anning** (21 tháng 5 năm 1799   - ngày 09 Tháng 3 năm 1847 ) là một nhà sưu tầm hóa thạch và nhà cổ sinh vật học người Anh, nổi tiếng khắp
**Đại học Edinburgh** (viết tắt **_Edin. _**trong các văn bản giấy tờ), thành lập năm 1582, là trường đại học lâu đời thứ sáu trong thế giới nói tiếng Anh và là một trong những
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
nhỏ|Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 19. **Kiến tạo mảng** (tiếng Anh: **plate tectonics**; tiếng Hy Lạp: τέκτων _tektōn_, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề")
**Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng** là một vườn quốc gia của Việt Nam, nằm tại xã Bố Trạch và Minh Hóa, tỉnh Quảng Trị, cách phường Đồng Hới khoảng 50 km về phía
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận** là tên gọi chung của chuỗi hai nhà máy điện hạt nhân I và II được lập dự án xây dựng cho đến năm 2016 tại tỉnh Ninh
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|[[Hutton's Unconformity at Jedburgh.
Above: John Clerk of Eldin's 1787 illustration.
Below: 2003 photograph.]] **Đồng nhất luận**, còn được gọi là **Học thuyết đồng nhất** hay **Nguyên tắc đồng nhất**, là giả thuyết chỉ ra rằng những
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**Mai Trọng Nhuận** (sinh 1952 tại Hà Tĩnh) là Giáo sư, nhà quản lý sư phạm và là nguyên Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2007–2012. Ông là nhà nghiên cứu
thumb|Bản đồ lục địa Mu của [[James Churchward]] **Mu** là một lục địa giả thuyết được cho là đã biến mất. Augustus Le Plongeon là người đề xuất quan niệm và tên gọi cho lục
**Inge Lehmann** (13/05/1888 - 21/02/1993) là nhà địa chấn học người Đan Mạch. Bà là người đã khám phá ra lõi bên trong của Trái Đất. Vào năm 1936, bà công bố từ những dữ
**Trường Đại học Khoa học Tự nhiên** ( – **VNU-HUS**) là một trong những trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội; là đơn vị trọng điểm, đầu ngành của Việt
thumb|Bản đồ địa hình với các đường đồng mức thumb|Phần của bản đồ nói trên được biểu diễn kiểu địa hình bóng [[:en:shaded relief|shaded relief, minh họa các đường đồng mức thể hiện địa vật]]
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
thumb|right|Con tàu _Beagle_ neo đậu tại [[Tierra del Fuego vào năm 1832; tác phẩm của phác họa gia Conrad Martens.]] **Hành trình thứ hai của tàu HMS _Beagle**_ (ngày 27 tháng 12 năm 1831 -
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
thumb|Bản đồ thế giới các nước tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Khối Hiệp ước màu xanh, [[Liên minh Trung tâm màu cam, và các nước trung lập màu xám.]] **Hội nghị Hòa
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Science and Technics Publishing House_) thành lập năm 1960 tại Việt Nam theo quyết định số 185-KHH/QĐ (ngày 09 tháng 6 năm 1960) của Ủy
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến