✨Bảng phân loại Dunham

Bảng phân loại Dunham

nhỏ|Đá hạt trong bảng phân loại Dunham ([[hệ Brassfield gần Fairborn, Ohio). Hạt là mảnh vỡ huệ biển (crinoid).]] Hệ thống phân loại Dunham đá trầm tích cacbonat được đưa ra bởi Robert J. Dunham vào năm 1962, và được cả tiến bởi Embry và Klovan năm 1971 bao gồm trầm tích bị ràng buộc hữu cơ trong quá trình lắng đọng.

Lịch sử

Robert J. Dunham xuất bản hệ thống phân loại cho đá vôi năm 1962. Ông tập trung vào những hạt và mảnh lắng đọng trong đá cacbonat. Dunham chia đá thành bốn nhóm chính dựa trên tỷ lệ giữa các hạt tương đối lớn. Các phân loại của Dunham quan trọng tro cách loại đá. Ông cố gắng trả lời câu hỏi liệu các hạt trong đá có chạm vào nhau không, nếu có thì là loại tự hỗ trợ, hoặc là sự xuất hiện của những vật hình thành viền như thảm tảo. Không giống như hệ thống phân loại Folk, Dunham nghiên cứu về độ rỗng ban đầu của đá. Phương pháp của Dunham có hiệu quả hơn cho mẫu vật vì nó dưạ vào chất liệu chứ không phải các hạt của mẫu vật.

Phân loại Dunham

nhỏ|Đá hạt giàu [[peloids và mảnh vỏ; nó xi măng Trên Than của Nevada.]] Phân loại Dunham là một cách mô tả mẫu vật đá chứa calci cacbonat. Với mô tả dặc điểm thành phần của trầm tích, giống như với lát mỏng, nên sử dụng bảng phân loại Folk - cả hai đều là phương pháp phân loại hợp lệ với các đặc điểm khác nhau.

  • Đá bùn có ít hơn 10% là hạt (thường được đánh giá qua tiết diện hoặc lát mỏng), nó hỗ trợ bởi bùn vôi.
  • Đá wack bao gồm của hơn 10% hạt, được hỗ trợ bởi một vôi bùn.
  • Đá Pack có vôi bùn và được hỗ trợ bở hạt
  • Đá hạt thiếu bùn và là hạt hỗ trợ.
  • Đá rud đá vôi hạt lớn được hỗ trợ bởi hạt lớn hơn 2 mm.
  • Đá hạt nổi có hơn 10% là hạt >2 mm nhưng là được hỗ trợ bằng chất nền.
  • Đá gắn kết: mô tả trầm tích đá trầm tích mà các thành phần đã bị ràng buộc với nhau trong quá trình lắng đọng.
  • Đá baffle phát triển nơi sinh vật cản trở (hành động như một [//en.wiktionary.org/wiki/baffle#Noun vách ngăn] để) lắng đọng, giảm năng lượng lắng đọng. Đá này thường có dấu vết của những sinh vật, và hạt nhỏ hơn mức thường thấy tương ứng với độ mạnh của dòng chảy cổ xưa. (1 loại của đá gắn kết)
  • Đá bind được tạo ra khi các sinh vật (như tảo) khảm nạm vào hạt trong quá trình lắng đọng và gắn kết chúng. (1 loại của đá gắn kết)
  • Đá frame: là một viền rắn bằng vôi hoặc Silic dioxide mà là được duy trì bở sinh vật như một san hô hay bọt biển. (1 loại của đá gắn kết)
  • Tinh thể cacbonat không có cấu trúc lắng đọng rõ ràng

Tóm tắt

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đá hạt trong bảng phân loại Dunham ([[hệ Brassfield gần Fairborn, Ohio). Hạt là mảnh vỡ huệ biển (crinoid).]] Hệ thống phân loại Dunham đá trầm tích cacbonat được đưa ra bởi Robert J. Dunham
**Đá wack** là loại đá trầm tích cacbonat được hỗ trợ bằng chất nền gồm hơn 10% allochem trong chất nền bùn cacbonat. Nó thuộc một phần của bảng phân loại Dunham của đá cacbonat.
Theo bảng phân loại Dunham, **đá hạt** là đá trầm tích cacbonat kết cấu hạt không chứa micrit. Các khoảng trống giữa các hạt được lấp đầy bởi xi măng spat.
**Barack Hussein Obama II** ( ; sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961) là một chính trị gia, luật sư và tác giả người Mỹ, tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ từ năm 2009
**Henry Lewis Stimson** (21 tháng 9 năm 1867 – 20 tháng 10 năm 1950) là một chính khách, luật sư và chính trị gia Đảng Cộng hòa người Hoa Kỳ. Trong sự nghiệp của mình,
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**New Balance Athletic Shoe, Inc** (**NB**), thường được biết với tên **New Balance**, là một trong những nhà sản xuất quần áo và giày dép thể thao lớn trên thế giới. Có trụ sở tại
**MTV** (**Music Television** hay **Kênh truyền hình âm nhạc**) là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh của Mỹ thuộc sở hữu của MTV Networks Music & Logo Group, một đơn vị
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
là trò chơi điện tử nhập vai kỳ ảo do Square phát triển và xuất bản vào năm 1987. Đây là tác phẩm đầu tiên thuộc dòng trò chơi _Final Fantasy_ của Square do Sakaguchi
**Anna Sorokin** (; sinh ngày 23 tháng 1 năm 1991), còn được gọi là **Anna Delvey**, là một kẻ lừa đảo và gian lận đã giả danh làm một nữ thừa kế giàu có để
**_1000 Forms of Fear_** là album phòng thu thứ sáu của nữ ca sĩ người Úc Sia. Album được phát hành vào ngày 4 tháng 7 năm 2014 thông qua các hãng đĩa Monkey Puzzle
**Dragon Quest VIII Sora to Umi to Daichi to Norowareshi Himegimi** (ドラゴンクエストVIII 空と海と大地と呪われし姫君, ドラゴンクエストエイト そらとうみとだいちとのろわれしひめぎみ) là trò chơi điện tử thể loại nhập vai do hãng Level-5 phát triển và hãng Square Enix phát hành
**Icona Pop** ( ) là bộ đôi nghệ sĩ electropop Thụy Điển được thành lập năm 2009, âm nhạc của họ chịu ảnh hưởng bởi dòng nhạc electro house, punk và indie pop. Hai thành
nhỏ|[[Vệ tinh tự nhiên|Vệ tinh Prometheus (phải) và Pandora quay quanh lần lượt ở bên trong và bên ngoài vành F của Sao Thổ, nhưng chỉ có Prometheus được cho là có chức năng như
**Giải mã Kỳ án** (tiếng Anh: "_Fringe (TV Series)_") là một bộ phim truyền hình Khoa học viễn tưởng siêu nhiên được sáng tạo bởi J. J. Abrams, Alex Krutzman và Roberto Orci. Bộ phim