✨Phép biến đổi Laplace

Phép biến đổi Laplace

thumb|220x124px | right| phép biến đổi Laplace của hàm f(t) = t và ảnh của nó là hàm F(s) = 1/s^2. F(s) cũng chính là phần diện tích bên dưới đường cong y = t.e^(-st) Biến đổi Laplace (Tiếng Anh: Laplace transform) là một biến đổi tích phân của hàm số f(t) từ miền thời gian sang miền tần số phức F(s), được tạo ra bởi nhà toán học người Pháp Pierre-Simon Laplace. Cùng với biến đổi Fourier, phép biến đổi này là một trong hai biến đổi hữu ích trong việc giải các bài toán vật lý, bằng cách đơn giản hóa các phép toán giải tích phức tạp như đạo hàm, tích phân thành các phép tính đại số (giống như cách mà hàm logarit chuyển một phép toán nhân các số thành phép cộng các logarit của chúng). Vì vậy nó đặc biệt hữu ích trong giải các phương trình vi phân, phương trình đạo hàm riêng, phương trình tích phân, và những phương trình thường xuất hiện trong các bài toán vật lý, trong phân tích mạch điện, xử lý số liệu, dao động điều hòa, các hệ cơ học,... Bởi vì qua biến đổi Laplace các phương trình này có thể trở thành các phương trình đại số đơn giản hơn. Đối với các nghiệm của hàm ảnh trong không gian p, chúng ta dùng biến đổi Laplace ngược để có lại hàm gốc trong không gian thực t.

Lịch sử

Từ năm 1744, nhà toán học người Thụy Sĩ Leonhard Euler đã đưa ra các tích phân dưới đây để giải các phương trình vi phân:

z= \int X(x)e^{ax}dx z= \int X(x)x^{A}dx

Năm 1773, nhà toán học người Pháp gốc Ý Joseph-Louis Lagrange, một người rất ngưỡng mộ Euler, đã nghiên cứu cách tính tích phân của hàm mật độ xác suất và đưa ra biểu thức tích phân:

\int X(x)e^{ax}a^xdx

Năm 1782, Laplace đã chú ý đến các dạng tích phân này khi ông tiếp tục công trình của Euler là sử dụng phép tính tích phân để giải phương trình. Đến năm 1785, vượt ra khỏi giới hạn giải quyết các phương trình bằng phương pháp tích phân, ông đã đưa ra các biến đổi mà sẽ trở nên phổ biến về sau, với phép tích phân:

\int x^s \Phi\ (s) dx

Nó tương tự với biến đổi Mellin, bằng cách biến đổi phương trình sai phân để giải phương trình biến đổi. Với cách thức tương tự, Laplace đã suy ra các tính chất của biến đổi Laplace. Ông cũng nhận ra rằng phương pháp của Joseph Fourier trong chuỗi Fourier để giải phương trình khuếch tán chỉ có thể áp dụng trong một vùng không gian giới hạn.

Định nghĩa

Phép biến đổi Laplace là cách tiếp cận miền tần số cho các tín hiệu thời gian liên tục bất kể tính ổn định của hệ thống. Phép biến đổi Laplace của hàm số (với mọi số thực ) là hàm số , được định nghĩa như sau:

\mathcal{L}\{f(t)\}= F(s) = \int\limits_{0^-}^{\infty} f(t)e^{-st}dt Trong đó: s là biến số phức cho bởi s = \sigma+j\omega (với s là miền tần số, có đơn vị là phần giây (second) s^{-1}

Giới hạn 0^-chỉ rõ thời điểm bắt đầu ngay trước khi t = 0, được dùng để lấy gốc hàm số f(t) tại thời điểm t = 0.

Biến đổi Laplace hai phía

Một khi nói "biến đổi Laplace" mà không chú ý thêm gì, thường là ta nói đến biến đổi một phía. Biến đổi Laplace có thể được định nghĩa là biến đổi Laplace hai phía bằng cách mở rộng giới hạn của tích phân đến vô cực.

F(s)=\mathcal{L}\left\{f(t)\right\}=\int_{-\infty}^\infty f(t)e^{-st}dt

Như vậy, biến đổi Laplace một phía đơn giản sẽ trở thành trường hợp đặc biệt của biến đổi Laplace hai phía, được xác định bằng cách lấy hàm đã chuyển đổi nhân với hàm bước nhảy Heaviside.

Biến đổi Laplace ngược

Biến đổi Laplace ngược giúp chúng ta tìm lại hàm gốc f(t) từ hàm ảnh F(s). Biến đổi Laplace ngược được định nghĩa bởi tích phân sau.

:\mathcal{L}^{-1} \left{F(s)\right}=f(t)=\frac{1}{2\pi i}\int_{\gamma -i \infty}^{\gamma +i \infty}e^{st}F(s)ds

Nhưng thông thường chúng ta ít dùng đến tích phân này để tính hàm gốc mà dùng bảng "các hàm gốc – hàm ảnh tương ứng" đã có sẵn để tìm lại hàm gốc f(t).

Tính chất hàm gốc

Tập hợp các hàm f của biến số thực t sao cho tích phân \int{0}^\infty f(t)e^{-st}dt hội tụ ít nhất với một số phức p gọi là lớp hàm gốc. Trong khi đó tập hợp các giá trị của p sao cho tích phân \int{0}^\infty f(t)e^{-st}dt tồn tại thì được gọi là miền hội tụ (hay miền qui tụ).

Ta có thể chứng minh được lớp các hàm gốc phải thỏa mãn các tính chất sau.

  • f(t) = 0, với mọi t < 0.
  • Khi t ≥ 0, hàm f(t) liên tục cùng với các đạo hàm cấp đủ lớn trên toàn trục t, trừ một số hữu hạn điểm gián đoạn loại một.
  • Khi t \to+\infty hàm f(t) có cấp tăng bị chặn, tức là tồn tại hằng số s>0 và M>0 sao cho \left|f(t)\right|\le Me^{st}, \forall t >0 Khi đó so = inf {s} được gọi là chỉ số tăng của hàm f. (Tức là hàm f(t) không được tăng nhanh hơn hàm est để đảm bảo tích phân Laplace hội tụ).

Tính chất của biến đổi Laplace

  • Cho các hàm f(t) và g(t), và các hàm ảnh tương ứng F(s) và G(s):
f(t)=\mathcal{L}^{-1}\left\{F(s)\right\} g(t)=\mathcal{L}^{-1}\left\{G(s)\right\}
  • Sau đây là bảng các tính chất của biến đổi Laplace: F \left ({s \over a} \right) |- !Biến đổi trong miền tần số || e^{at} f(t) \ || F(s - a) \ |- !Biến đổi trong miền thời gian || f(t - a) u(t - a) \ || e^{-as} F(s) \ |- !Tích chập || (f * g)(t) \ || F(s) \cdot G(s) \ |- !Hàm tuần hoàn || f(t) \ ||{1 \over 1 - e^{-Ts \int_0^T e^{-st} f(t)\,dt |}

  • Định lý giá trị ban đầu: (Định lý giới hạn)

f(0^+)=\lim_{s\to \infty}{sF(s)}
  • Định lý giá trị cuối: (Định lý giới hạn)
f(\infty)=\lim_{s\to 0}{sF(s)}, trong nửa mặt phẳng (Re.s > so)

Biến đổi Laplace của phép đạo hàm của một hàm

Thường dùng phép tính vi phân của biến đổi Laplace để tìm dạng đạo hàm của một hàm. Ta có thể thu được từ biểu thức cơ bản đối với biến đổi Laplace như sau:

:\mathcal{L} \left{f(t)\right} =\int_{0^-}^{+\infty} e^{-st} f(t)\,dt

: ~~ = \left[ \frac{f(t)e^{-st{-s} \right]{0^-}^{+\infty} - \int{0^-}^{+\infty} \frac{e^{-st{-s} f'(t)dt (Từng phần)

: ~~ = \left[-\frac{f(0)}{-s}\right] + \frac{1}{s}\mathcal{L}\left{f'(t)\right},

:\mathcal{L}\left{\frac{df}{dt}\right} = s\cdot\mathcal{L} \left{ f(t) \right}-f(0),

Trong trường hợp 2 bên, ta có

: \mathcal{L}\left{ { df \over dt } \right} = s \int_{-\infty}^{+\infty} e^{-st} f(t)\,dt = s \cdot \mathcal{L} { f(t) }.

Liên hệ với các biến đổi khác

Biến đổi Fourier

Biến đổi Fourier liên tục tương đương với giá trị của biến đổi Laplace hai bên với argument là số phức s = iω hay s = 2\pi fi

: \begin{array}{rcl} F(\omega) & = & \mathcal{F}\left{f(t)\right} \[1em] & = & \mathcal{L}\left{f(t)\right}|{s = i \omega} = F(s)|{s = i \omega}\[1em] & = & \int_{-\infty}^{+\infty} e^{-\imath \omega t} f(t)\,\mathrm{d}t.\ \end{array}

Chú ý biểu thức này không tính đến hệ số tỉ lệ \frac{1}{\sqrt{2\pi, điều này được tính đến trong định nghĩa của biến đổi Fourier.

Mối quan hệ này giữa biến đổi Laplace và biến đổi Fourier thường được dùng để xác định quang phổ tần số của một tín hiệu hay hệ thống động lực học (dynamic system).

Biến đổi Mellin

Biến đổi Mellin và phép nghịch đảo của nó liên hệ với biến đổi Laplace hai bên bằng cách thay đổi biến. Trong biến đổi Mellin

:G(s) = \mathcal{M}\left{g(\theta)\right} = \int_0^\infty \theta^s g(\theta) \frac{d\theta}{\theta}

Ta đặt θ = e-t, ta sẽ thu được biến đổi Laplace hai bên.

Biến đổi Z

Biến đổi Z là biến đổi Laplace của một tín hiệu thử lý tưởng bằng cách thay thế:

: z \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ e^{s T} \ , với T = 1/f_s \ là chu kỳ (đơn vị là giây), và f_s \ là tần số (đơn vị là hertz)

đặt : \DeltaT(t) \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ \sum{n=0}^{\infty} \delta(t - n T) là xung lực thử (còn gọi là lực Dirac).

: x_q(t) \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ x(t) \DeltaT(t) = x(t) \sum{n=0}^{\infty} \delta(t - n T) = \sum{n=0}^{\infty} x(n T) \delta(t - n T) = \sum{n=0}^{\infty} x[n] \delta(t - n T)

là sự biểu diễn liên tục thời gian (continuous-time) của x(t) còn x[n] \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ x(nT) \ là biểu diễn sự rời rạc của x(t).

Biến đổi Laplace đối với tín hiệu thử xq(t) là

:Xq(s) = \int{0^-}^{\infty} xq(t) e^{-s t} \,dt :: \ = \int{0^-}^{\infty} \sum{n=0}^{\infty} x[n] \delta(t - n T) e^{-s t} \, dt :: \ = \sum{n=0}^{\infty} x[n] \int{0^-}^{\infty} \delta(t - n T) e^{-s t} \, dt :: \ = \sum{n=0}^{\infty} x[n] e^{-n s T}.

Đây là định nghĩa chính xác của biến đổi Z đối với hàm x[n].

: X(z) = \sum_{n=0}^{\infty} x[n] z^{-n} (thay z \leftarrow e^{s T} \ )

So sánh 2 phương trình cuối ta thấy mối liên hệ giữa biến đổi Z và biến đổi Laplace của tín hiệu thử

:Xq(s) = X(z) \Big|{z=e^{sT.

Biến đổi Borel

Dạng tích phân của biến đổi Borel có liên hệ với biến đổi Laplace; thật sự, có một số nhầm lẫn khi cho rằng chúng tương tự như nhau. Biến đổi Borel tổng quát tạo ra biến đổi Laplace cho những hàm không phải hàm mũ.

Mối quan hệ cơ bản

Từ biến đổi Laplace ban đầu có thể xem như là trường hợp đặc biệt của biến đổi hai bên, và từ biến đổi hai bên có thể xem như là tổng của hai biến đổi một bên, điểm khác biệt riêng của các biến đổi Laplace, Fourier, Mellin, Z ở trên là sự liên quan của từng biến đổi đối với biến đổi tích phân.

Bảng các biến đổi Laplace

Vì biến đổi Laplace là một toán tử tuyến tính nên

  • Biến đổi Laplace của tổng bằng tổng các biến đổi Laplace của các số hạng ::\mathcal{L}\left{f(t) + g(t) \right} = \mathcal{L}\left{f(t)\right} + \mathcal{L}\left{ g(t) \right}

  • Biến đổi Laplace của một bội số của hàm bằng bội số nhân cho biến đổi Laplace của hàm đó ::\mathcal{L}\left{a f(t)\right} = a \mathcal{L}\left{ f(t)\right}

Tính đơn ánh của biến đổi Laplace chỉ đúng khi t là số không âm, vì thế các hàm trong miền thời gian ở bảng dưới là bội của hàm bậc thang Heaviside u(t).

  • Bảng cung cấp những biến đổi Laplace đối với những hàm chung một biến.

Trở kháng và sơ đồ mạch điện tương đương trong mạch miền s

Biến đổi Laplace được sử dụng để biến đổi các yếu tố mạch điện từ miền thời gian t sang mạch miền s

khung|giữa|Bảng so sánh giữa mạch miền t và mạch miền s

Mối quan hệ dòng áp trong miền s của các yếu tố mạch điện RLC

V_R (s)= R.I(s) V_L (s)= s.L.I(s) - L.I_o V_C (s)= \frac{1}{s.C}I(s) + \frac{V_o}{s}

Chú ý: đối với điện trở R, mạch miền t và mạch miền s giống nhau. Riêng đối với cuộn cảm L và tụ điện C cần phải kể đến nguồn điều kiện ban đầu (dòng ban đầu đối với cuộn cảm và áp ban đầu đối với tụ điện)

Ứng dụng các tính chất và định lý của biến đổi Laplace

Biến đổi Laplace được sử dụng nhiều trong kỹ thuật và vật lý học. Việc tính toán được chuyển sang không gian Laplace nhằm chuyển phép nhân chập về phép nhân thông thường, khi đó ta có thể giải quyết vấn đề bằng phương pháp đại số.

Biến đổi Laplace còn được sử dụng để giải phương trình vi phân và được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật điện (electrical engineering). Phương pháp sử dụng biến đổi Laplace để giải phương trình vi phân được phát triển bởi kỹ sư người Anh Oliver Heaviside.

Những ví dụ dưới đây được sử dụng trong hệ đơn vị SI

Giải phương trình vi phân

Bài toán trong vật lý hạt nhân nguyên tử

Phương trình biểu diễn sự phân rã phóng xạ của một chất đồng vị phóng xạ

\frac{dN}{dt} = -\lambda N(1) N=N(t): số nguyên tử còn lại không bị phân rã ở thời điểm t(s) \lambda: hằng số phân rã

Ta sẽ sử dụng biến đổi Laplace để giải phương trình này

Từ (1) ta có

\frac{dN}{dt} + \lambda N = 0

Thực hiện biến đổi Laplace cho cả hai vế của phương trình

\left(s \tilde{N}(s) - N_o \right) + \lambda \tilde{N}(s) \ = \ 0

Với \tilde{N}(s) = \mathcal{L}{N(t)}

N_o \ = \ N(0).

Giải phương trình ta có

\tilde{N}(s) = { N_o \over s + \lambda }.

Cuối cùng ta thực hiện biến đổi ngược để chuyển về miền t

N(t) \ = \mathcal{L}^{-1} \{\tilde{N}(s)\} = \mathcal{L}^{-1} \left\{ \frac{N_o}{s + \lambda} \right\}

Tổng trở Z(s) của tụ điện và cuộn cảm

Ví dụ này dựa vào lý thuyết giải tích mạch điện (electrical circuit)

Quan hệ dòng áp của các phần tử RLC trong miền thời gian t

i_R (t)=\frac{V_R (t)}{R} i_C (t)=C.\frac{dV_C (t)}{dt} V_L (t)=L.\frac{di_L (t)}{dt}

Với i(t) là lượng điện tích chạy qua các thành phần RLC trong một đơn vị thời gian và V(t) là điện áp giữa 2 đầu từng thành phần RLC, cũng là hàm theo thời gian t

Dùng biến đổi Laplace để chuyển sang miền s

V_R (s)=R.I)(s) V_L (s)=s.L.I(s)-L.I_o V_C (s)=\frac{1}{sC}I(s)+\frac{V_o}{s}

Với I(s)=\mathcal{L}{i(t)}, V(s)=\mathcal{L}{v(t)}

I_o=i(0): dòng điện ban đầu chạy qua cuộn cảm L V_o=V_C(0): điện áp ban đầu qua tụ điện C

Tổng trở Z(s) được định nghĩa là tỷ số giữa áp V và dòng i khi điều kiện ban đầu bằng 0

Z(s) = { V(s) \over I(s) } \bigg|_{V_o = 0}.

Từ đây ta suy ra tổng trở của các thành phần RLC

Z_R (s)=R Z_L (s)=s.L Z_C (s)=\frac{1}{sC}

Hàm truyền

Sự liên hệ giữa miền thời gian t và miền tần số được biểu diễn thông qua bảng sau: giữa

Chú ý rằng ký hiệu * trong miền thời gian chính là phép nhân chập

Xét hệ tuyến tính bất biến theo thời gian với

h(t) = A e^{- \alpha t} \cos(\omega_d t - \phi_d) (1) \omega_d t - \phi_d \ge 0 0 \le \phi_d \le 2 \pi: sự trễ pha

Ta biến đổi (1)

h(t) = A e^{- \alpha t} \cos \left[ \omega_d (t - t_d) \right] \cdot u(t - t_d)

Với t_d = { \phi_d \over \omega_d }: thời gian trễ của hệ và u(t) là hàm bước Heaviside.

Hàm truyền H(s) được suy ra bằng cách dùng biến đổi Laplace đối với hàm h(t)

H(s) \ = \ \mathcal{L} \{ h(t) \} = A e^{-s t_d} {(s + \alpha) \over (s + \alpha)^2 + \omega_d^2 } = \ A e^{-s t_d} {(s + \alpha) \over (s^2 + 2 \alpha s + \alpha^2) + \omega_d^2 } = \ A e^{-s t_d} {(s + \alpha) \over (s^2 + 2 \alpha s + \omega_0^2) }

với \omega_0 = \sqrt{\alpha^2 + \omega_d^2} là tần số cộng hưởng của hệ(rad/s)

Phương pháp khai triển thừa số riêng phần

Xét hệ tuyến tính bất biến với thời gian và hàm truyền

H(s) = \frac{1}{(s+\alpha)(s+\beta)} h(t) = \mathcal{L}^{-1}\{H(s)\}: biến đổi Laplace ngược của hàm truyền H(s)

Để thực hiện biến đổi Laplace ngược, ta bắt đầu khai triển H(s) bằng cách sử dụng phương pháp khai triển riêng phần

H(s) = \frac{1}{(s+\alpha)(s+\beta)} = { P \over (s+\alpha) } + { R \over (s+\beta) }

P, R là các hằng số chưa biết. Để tìm hằng số này ta dùng đồng nhất thức

\frac{s+\alpha}{s+\beta}=\frac{P(s+\beta)+R(s+\alpha)}{(s+\alpha)(s+\beta)}

Từ đây suy ra

P = \left.{1 \over (s+\beta)}\right|_{s=-\alpha} = {1 \over (\beta - \alpha)}

R = \left.{1 \over (s+\alpha)}\right|_{s=-\beta} = {1 \over (\alpha - \beta)} = {-1 \over (\beta - \alpha)} = - P

Thay vào H(s) ta tìm được

H(s) = \left(\frac{1}{\beta-\alpha} \right) \cdot \left({ 1 \over (s+\alpha) } - { 1 \over (s+\beta) } \right)

Cuối cùng sử dụng tính chất và bảng biến đổi Laplace, ta thực hiện biến đổi Laplace ngược cho hàm H(s)

h(t) = \mathcal{L}^{-1}\{H(s)\} = \frac{1}{\beta-\alpha}\left(e^{-\alpha t}-e^{-\beta t}\right)

Tổng hợp hàm sin, cos và hàm mũ

Ta bắt đầu với hàm biến đổi Laplace X(s) = \frac{s+\beta}{(s+\alpha)^2+\omega^2}

Ta tìm hàm ngược của X(s) bằng cách thêm và bớt hằng số vào tử số

X(s) = \frac{s+\alpha } { (s+\alpha)^2+\omega^2} + \frac{\beta - \alpha }{(s+\alpha)^2+\omega^2}

Dựa vào định lý dịch chuyển ta có

x(t) = e^{-\alpha t} \mathcal{L}^{-1} \left\{ {s \over s^2 + \omega^2} + { \beta - \alpha \over s^2 + \omega^2 } \right\}

:= e^{-\alpha t} \mathcal{L}^{-1} \left{ {s \over s^2 + \omega^2} + \left({ \beta - \alpha \over \omega } \right) \left({ \omega \over s^2 + \omega^2 } \right) \right}

:= e^{-\alpha t} \left[ \mathcal{L}^{-1} \left{ {s \over s^2 + \omega^2} \right} + \left({ \beta - \alpha \over \omega } \right) \mathcal{L}^{-1} \left{ { \omega \over s^2 + \omega^2 } \right} \right]

Cuối cùng, dùng biến đổi Laplace cho hàm sin và cos, ta thu được

x(t) = e^{-\alpha t} \left[ \cos{(\omega t)}u(t)+\left(\frac{\beta-\alpha}{\omega}\right)\sin{(\omega t)}u(t)\right] x(t) = e^{-\alpha t} \left[ \cos{(\omega t)}+\left(\frac{\beta-\alpha}{\omega}\right)\sin{(\omega t)}\right]u(t)

Sự trễ pha

Ta bắt đầu với hàm biến đổi Laplace

X(s) = \frac{s\sin\phi+\omega \cos\phi}{s^2+\omega^2}

Suy ra

X(s) = \frac{s \sin \phi}{s^2 + \omega^2} + \frac{\omega \cos \phi}{s^2 + \omega^2}

:\,\,\,\,\,\,= (\sin \phi) \left(\frac{s}{s^2 + \omega^2} \right) + (\cos \phi) \left(\frac{\omega}{s^2 + \omega^2} \right)

Thực hiện biến đổi ngược cho X(s), ta có

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác (trigonometric identity)

a \sin \omega t + b \cos \omega t = \sqrt{a^2+b^2} \cdot \sin \left(\omega t + \arctan (b/a) \right)

Ta suy ra

Tương tự ta cũng nhận được

\mathcal{L}^{-1} \left\{ \frac{s\cos\phi - \omega \sin\phi}{s^2+\omega^2} \right\} = \cos{(\omega t+\phi)}
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|220x124px | right| phép biến đổi Laplace của hàm f(t) = t và ảnh của nó là hàm F(s) = 1/s^2. F(s) cũng chính là phần diện tích bên dưới đường cong y = t.e^(-st)
Trong toán học và xử lý tín hiệu, **biến đổi Z **chuyển đổi một tín hiệu thời gian rời rạc, là một chuỗi số thực hoặc số phức, thành một đại diện trong miền tần
Trong toán học, một **biến đổi tích phân** là biến đổi _T_ có dạng sau: : (Tf)(u) = \int \limits_{t_1}^{t_2} K(t, u)\, f(t)\, dt. Đầu vào của biến đổi là một hàm _f_, và đầu
Nội dung Chương 1 Chương trình vi phân cấp 1 Chương 2 Phương trình vi phân cấp 2 Chương 3 Phương trình vi phân cấp cao, các hệ thức truy hồi và hàm green Chương
Nội dung gồm có 1. Chuỗi 2. Phương trình vi phân 3. Giải bài toán Cauchy đối với phương trình vi phân tuyến tính với hệ số không đổi bằng phép biến đổi Laplace
Nội dung gồm có 1. Chuỗi 2. Phương trình vi phân 3. Giải bài toán Cauchy đối với phương trình vi phân tuyến tính với hệ số không đổi bằng phép biến đổi Laplace
_Kẻ bạc gian_ (Le Tricheur), họa phẩm của [[Georges de La Tour, trưng bày tại bảo tàng Louvre, Paris]] **Ngụy biện con bạc**, hay **ngụy biện của tay cá cược**, **ngụy biện Monte Carlo** hoặc
Trong cơ học cổ điển, ** Laplace–Runge–Lenz** (hay còn được gọi là **vectơ LRL**, **vectơ Runge-Lenz** hay **bất biến Runge-Lenz**) là vectơ thường được dùng để miêu tả hình dạng và định hướng của quỹ
**Lý thuyết bất biến theo thời gian tuyến tính**, thường được gọi là **lý thuyết hệ thống LTI**, xuất phát từ toán ứng dụng và có các ứng dụng trực tiếp trong quang phổ học
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
thumb|Hình minh họa hoạt động của một [[mạch LC, là một mạch RLC không có trở kháng. Dòng chảy qua lại giữa các bản tụ và xuyên qua cuộn cảm. Năng lượng dao động qua
nhỏ|325x325px|Hàm bước Heaviside, sử dụng quy ước tối đa một nửa **Hàm bước Heaviside**, hoặc **hàm bước đơn vị**, thường được biểu thị bằng H hoặc θ (nhưng đôi khi bằng u, hoặc ), là
nhỏ|320x320px|Các hệ thống điều khiển đóng một vai trò quan trọng trong du hành không gian **Kỹ thuật điều khiển** hoặc **Kỹ thuật hệ thống điều khiển **là chuyên ngành kỹ thuật mà áp dụng
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Hệ thống tuyến tính** là một mô hình toán học của một hệ thống dựa trên việc sử dụng một toán tử tuyến tính. Các hệ thống tuyến tính thường có đặc điểm và tính
Trong vi tích phân, **quy tắc Leibniz** cho đạo hàm dưới dấu tích phân, đặt tên theo nhà toán học Gottfried Leibniz, phát biểu rằng với một tích phân với dạng :\ \int\limits_{a(x)}^{b(x)} f(x,t)\,dt với
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
Trong đại số sơ cấp, **phần bù bình phương** là phương thức chuyển đổi một đa thức bậc hai theo dạng :ax^2 + bx + c\,\! thành dạng : a(\cdots\cdots)^2 + \mbox{constant}.\, Theo
**Oliver Heaviside** (18 tháng 5 năm 1850 - 03 tháng 2 năm 1925) là một nhà khoa học, nhà toán học, nhà vật lý và kỹ sư điện người Anh. Ông là người đã áp
**Dorothy Lewis Bernstein** (sinh ngày 11 tháng 4 năm 1914 - mất ngày 5 tháng 2 năm 1988) là một nhà toán học người Mỹ nổi tiếng về nghiên cứu của mình trong lĩnh vức
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
phải|[[Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID]] Một **bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ** (**PID- Proportional Integral Derivative**) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển tổng quát được sử dụng
Trong kỹ thuật, **hàm truyền** (còn được gọi là **hàm hệ thống** hoặc **hàm mạng**) của thành phần hệ thống điện tử hoặc điều khiển là một hàm toán học mô hình hóa lý thuyết
nhỏ| Một ma trận vuông bậc 4. Các giá trị a_{ii} tạo thành [[đường chéo chính của một ma trận vuông. Chẳng hạn, đường chéo chính của ma trận 4 nhân 4 ở trên chứa
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **hàm sinh mô men** (**moment-generating function** hay **MGF**) của một biến ngẫu nhiên là một mô tả thay thế cho hàm phân phối xác suất của nó.
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
**Hải Phòng** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Đây là thành phố lớn thứ 3 Việt Nam về quy mô kinh tế, đồng thời là một thành phố
**Định thức**, trong đại số tuyến tính, là một hàm cho mỗi ma trận vuông _A_, tương ứng với số vô hướng, ký hiệu là **det**(_A_). Ý nghĩa hình học của định thức là tỷ
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =\frac12 \left(1 + \mathrm{erf}\,\frac{x-\mu}{\sigma\sqrt2}\right) \!| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\sigma^2| skewness = 0| kurtosis = 0| entropy =\ln\left(\sigma\sqrt{2\,\pi\,e}\right)\!| mgf =M_X(t)= \exp\left(\mu\,t+\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| char =\phi_X(t)=\exp\left(\mu\,i\,t-\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| **Phân phối
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, **phân phối mũ** là một lớp của các phân bố xác suất liên tục. Chúng thường được dùng để mô hình thời gian giữa các biến cố
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
**Đồ Sơn** là một quận nội thành cũ thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Đồ Sơn nằm ở phía đông nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
là một bộ truyện manga Nhật Bản do FLIPFLOPs sáng tác và minh họa. Nội dung nói về học sinh trung học Sudou Kaname tham gia vào một trò chơi sinh tử trên di động
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Dev-C++** là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) đầy đủ tính năng miễn phí được phân phối theo Giấy phép Công cộng GNU để lập trình trong C và C++. Ban đầu nó
**Gliese 876** là một ngôi sao lùn đỏ cách Trái đất khoảng 15 năm ánh sáng trong chòm sao Bảo Bình. Nó là một trong những ngôi sao gần Mặt trời nhất được biết đến
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
Trong cách sử dụng thông thường, **tuyến tính** được dùng để nói lên một mối quan hệ toán học hoặc hàm có thể được biểu diễn trên đồ thị là một đường thẳng, như trong
thumb|Các trang web của dự án quan sát vi sóng SETI (tìm kiếm trí thông minh ngoài Trái Đất) thuộc NASA. **Giao tiếp với trí thông minh ngoài Trái Đất** hay **CETI**, là một nhánh