✨Quy tắc tích phân Leibniz

Quy tắc tích phân Leibniz

Trong vi tích phân, quy tắc Leibniz cho đạo hàm dưới dấu tích phân, đặt tên theo nhà toán học Gottfried Leibniz, phát biểu rằng với một tích phân với dạng

:\ \int\limits_{a(x)}^{b(x)} f(x,t)\,dt

với a(x),b(x)\in(-\infty,+\infty), đạo hàm của tích phân này có thể được viết là:

:\frac{d}{dx} \left (\ \int\limits{a(x)}^{b(x)} f(x,t)\,dt \right)=f\bigl(x,b(x)\bigl)\cdot \frac{d}{dx} b(x) - f\big(x,a(x)\big)\cdot \frac{d}{dx} a(x) + \int\limits{a(x)}^{b(x)}\frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \,dt

Chú ý rằng nếu a(x)b(x) đều là hằng số thay vì là hàm số theo x, ta có dạng đặc biệt của quy tắc Leibniz:

:\frac{d}{dx} \left(\int\limits{a}^{b} f(x,t)\,dt \right)= \int\limits{a}^{b}\frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \,dt

Ngoài ra, nếu a(x)=ab(x)=x, một trường hợp thường gặp (như trong chứng minh của công thức tích phân lặp của Cauchy), ta có:

:\frac{d}{dx} \left (\int\limits{a}^{x} f(x,t)\,dt \right)= f\big(x,x\big) + \int\limits{a}^{x}\frac{\partial f}{\partial x}(x,t)\,dt

Do đó, trong một số trường hợp, ta có thể hoán đổi dấu tích phân và đạo hàm riêng. Kết quả quan trọng này đặc biệt hữu ích trong việc lấy đạo hàm của phép biến đổi tích phân. Một ví dụ là hàm sinh mô men trong lý thuyết xác suất, một dạng của biến đổi Laplace, có thể được lấy đạo hàm để thu được mô men của một biến ngẫu nhiên.

Dạng tổng quát

:Định lý. Cho là một hàm số sao cho cả và đạo hàm riêng của nó đều liên tục đối với và trong một vùng của mặt phẳng , bao gồm , . Đồng thời giả sử các hàm số và đều liên tục và có đạo hàm liên tục với trong khoảng . Khi ấy, với , ta có ::\frac{d}{dx} \left (\int{a(x)}^{b(x)}f(x,t)\,dt \right) = f\big(x,b(x)\big)\cdot \frac{d}{dx} b(x) - f\big(x,a(x)\big)\cdot \frac{d}{dx} a(x) + \int{a(x)}^{b(x)}\frac{\partial}{\partial x} f(x,t) \,dt.

Đẳng thức trên là dạng tổng quát của công thức tích phân Leibniz và có thể được chứng minh bằng định lý cơ bản của giải tích. Thực chất, định lý cơ bản của giải tích (thứ nhất) là trường hợp đặc biệt của định lý trên khi là một hằng số, , và

Nếu cả chặn trên và dưới đều là hằng số, thì đẳng thức trên trông giống như phương trình của một toán tử:

::\mathcal{I}_t \partial_x = \partial_x \mathcal{I}_t

trong đó \partial_x là đạo hàm riêng của và \mathcal{I}_t là toán tử tích phân của trên một khoảng cố định. Nó liên quan đến tính đối xứng của đạo hàm cấp hai, nhưng có cả tích phân lẫn đạo hàm. Trường hợp này cũng được gọi là quy tắc tích phân Leibniz.

Ba định lý dưới đây về việc đổi chỗ các phép toán giới hạn về cơ bản là tương đương với nhau:

  • đổi chỗ đạo hàm và tích phân (đạo hàm dưới dấu tích phân; tức quy tắc tích phân Leibniz);
  • đổi chỗ thứ tự của đạo hàm riêng;
  • đổi chỗ thứ tự tích phân (tích phân dưới dấu tích phân; tức định lý Fubini).

Trường hợp ba chiều, phụ thuộc thời gian

right|thumb|Hình 1: Một trường vectơ định nghĩa trong không gian ba chiều, và một mặt giới hạn bởi đường cong di chuyển với vận tốc được lấy tích phân trong trường đó.

Quy tắc Leibniz cho một mặt hai chiều di chuyển trong không gian ba chiều là:

:\frac {d}{dt} \iint{\Sigma (t)} \mathbf{F} (\mathbf{r}, t) \cdot d \mathbf{A} = \iint{\Sigma (t)}\left(\mathbf{F}t (\mathbf{r}, t) + \left[\nabla \cdot \mathbf{F} (\mathbf{r}, t) \right] \mathbf{v} \right) \cdot d \mathbf{A} - \oint{\partial \Sigma (t)} \left[ \mathbf{v} \times \mathbf{F} (\mathbf{r}, t) \right] \cdot d \mathbf{s},

trong đó: : là trường vectơ tại vị trí tại thời gian : là mặt giới hạn bởi đường cong kín : là thành phần vectơ của mặt : là thành phần vectơ của đường cong : là vận tốc di chuyển của vùng : là div vectơ, : là tích có hướng của vectơ.

Tích phân hai lớp là tích phân mặt trên mặt , và tích phân đường là trên đường cong giới hạn

Nhiều chiều

Quy tắc tích phân Leibniz có thể được mở rộng cho trường hợp nhiều chiều. Trong trường hợp hai và ba chiều, công thức này được dùng trong động lực học chất lưu, còn được biết là định lý vận chuyển Reynolds:

:\frac{d}{dt} \int{D(t)} F(\vec{\textbf x}, t) \,dV = \int{D(t)} \frac{\partial}{\partial t} F(\vec{\textbf x}, t)\,dV + \int_{\partial D(t)} F(\vec{\textbf x}, t) \vec{\textbf v}_b \cdot d\mathbf{\Sigma},

trong đó F(\vec{\textbf x}, t) là một hàm scalar, và lần lượt là một vùng của và giới hạn của nó thay đổi theo thời gian, còn \vec{\textbf v}_b là vận tốc Euler của đường bao quanh và là thành phần đơn vị của thành phần mặt.

Phát biểu tổng quát cho công thức tích phân Leibniz cần những khái niệm từ hình học vi phân, cụ thể là dạng vi phân, tích phân ngoài, tích chêm và tích trong. Quy tắc tích phân Leibniz trong chiều là

:\frac{d}{dt}\int{\Omega(t)}\omega=\int{\Omega(t)} i_{\vec{\textbf v(dx\omega)+\int{\partial \Omega(t)} i{\vec{\textbf v \omega+\int{\Omega(t)}\dot{\omega},

trong đó là miền lấy tích phân thay đổi theo thời gian, là một dạng , \vec{\textbf v}=\frac{\partial\vec{\textbf x{\partial t} là trường vectơ của vận tốc, i_{\vec{\textbf v chỉ tích trong với \vec{\textbf v}, là đạo hàm ngoài của đối với biến vị trí và \dot{\omega} là đạo hàm của đối với thời gian.

Tuy nhiên, tất cả các đẳng thức trên đều có thể được suy ra từ phảt biểu tổng quát sau về đạo hàm Lie:

:\left.\frac{d}{dt}\right|{t=0}\int{\text{im}_{\psit}(\Omega)} \omega = \int{\Omega} \mathcal{L}_{\Psi} \omega,

Ở đây, đa tạp mà dạng vi phân \omega nằm trong bao gồm cả không gian và thời gian. : là vùng lấy tích phân (đạ tạp con) ở một thời điểm xác định (nó không phụ thuộc vào , vì tham số hóa nó thành một đa tạp con định nghĩa vị trí của nó theo thời gian), : \mathcal{L} là đạo hàm Lie, : là trường vectơ không thời gian nhận được bằng cách cộng trường vectơ đơn vị theo hướng của thời gian với trường vectơ không gian \vec{\textbf v} từ công thức trước (nói cách khác, là vận tốc không thời gian của ), : \psit là một vi phôi từ nhóm một tham số sinh bởi dòng chảy của \Psi, : \text{im}{\psi_t}(\Omega) là ảnh của dưới phép vi phôi đó.

Phát biểu lý thuyết độ đo

Gọi là một tập con mở của , và là một không gian độ đo. Giả sử thỏa mãn các điều kiện sau:

là một hàm khả tích Lebesgue của với mỗi

Với hầu hết , đạo hàm tồn tại với mỗi

Tồn tại một hàm khả tích sao cho với mọi và với hầu hết

Khi ấy theo định lý hội tụ trội, với mọi

:\frac{d}{dx} \int\Omega f(x, \omega) \, d\omega = \int{\Omega} f_x (x, \omega) \, d\omega.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vi tích phân, **quy tắc Leibniz** cho đạo hàm dưới dấu tích phân, đặt tên theo nhà toán học Gottfried Leibniz, phát biểu rằng với một tích phân với dạng :\ \int\limits_{a(x)}^{b(x)} f(x,t)\,dt với
Trong giải tích, **công thức tích phân lặp Cauchy**, đặt tên theo Augustin Louis Cauchy, cho phép ta biến nguyên hàm thứ của một hàm số thành một tích phân duy nhất. ## Phát biểu
Trong vi tích phân nói riêng, và trong giải tích toán học nói chung, **tích phân từng phần** là quá trình tìm tích phân của tích các hàm dựa trên tích phân các đạo hàm
Trong giải tích, **quy tắc nhân** là công thức dùng để tìm các đạo hàm của tích của 2 hay nhiều hàm. Được phát biểu rằng : {\displaystyle (f\cdot g)'=f'\cdot g+f\cdot g'} hoặc phát biểu
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
**Gottfried Wilhelm Leibniz** (cũng là _Leibnitz_ hay là _von Leibniz_ (1 tháng 7 (21 tháng 6 Lịch cũ) năm 1646 – 14 tháng 11 năm 1716) là một nhà bác học người Đức với các
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
Vào những năm 1760, Johann Heinrich Lambert đã chứng minh rằng số (pi) là vô tỷ: nghĩa là nó không thể được biểu thị dưới dạng phân số _a_/_b_, trong đó _a_ là số nguyên
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
Trong những luận triết đầu tiên của tâm lý học và siêu hình học, **_conatus_** (; trong tiếng Latin có nghĩa là _nỗ lực_, _cố gắng_, _thúc đẩy_, _thiên hướng_, _quyết tâm_, _phấn đấu_) là
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Hệ nhị phân** (hay **hệ đếm cơ số hai** hoặc ** mã nhị phân**) là một hệ đếm dùng hai ký tự để biểu đạt một giá trị số, bằng tổng số các lũy thừa
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
**George I** (George Louis; ; 28 Tháng 5 năm 1660 – 11 tháng 6 năm 1727. Ông là con trai cả của Ernest Augustus, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, và vợ của ông, Sophia xứ Palatinate.
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Dịch tự động** hay còn gọi là **dịch máy** (tiếng Anh: _machine translation_) là một nhánh của xử lý ngôn ngữ tự nhiên thuộc phân ngành trí tuệ nhân tạo, nó là sự kết hợp
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
thumb|right|300 px|Đồ thị hàm số của logarit tự nhiên. **Logarit tự nhiên** (còn gọi là logarit Nêpe) là logarit cơ số e do nhà toán học John Napier sáng tạo ra. Ký hiệu là: ln(x),
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
right|thumb|Đạo hàm bậc hai của một [[hàm số bậc hai là hằng số.]] Trong giải tích, **đạo hàm bậc hai** của một hàm số là đạo hàm của đạo hàm của . Có thể nói
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
nhỏ| Một ma trận vuông bậc 4. Các giá trị a_{ii} tạo thành [[đường chéo chính của một ma trận vuông. Chẳng hạn, đường chéo chính của ma trận 4 nhân 4 ở trên chứa
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
nhỏ|292x292px| _Romeo và Juliet_, được miêu tả khi họ ở trên ban công trong Hồi III, 1867 của Ford Madox Brown **Tình yêu**, **ái tình** hay gọi ngắn là **tình** (Tiếng Anh: _love_) là một
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
nhỏ|phải|Sách _Cửu chương toán thuật_ **_Cửu chương toán thuật_** (chữ Hán: 九章算術) là một quyển sách về toán học của người Trung Quốc được biên soạn vào thời Đông Hán. Có tài liệu cho rằng,
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
nhỏ|phải|Một động cơ ô tô được tô màu**Kỹ thuật cơ khí** là một ngành Khoa học kỹ thuật, ứng dụng các nguyên lý vật lý, kỹ thuật và khoa học vật liệu để thiết kế,
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
nhỏ|phải|Diễn cảnh về cái Tôi nội tâm (Ego) **Cá tính hóa** (_Individuation_) mô tả cách thức một vật được xác định là trở nên khác biệt so với những vật khác. Khái niệm này xuất
**Cơ học cổ điển** là một phần của cơ học, một lĩnh vực của vật lý học. Các vấn đề cơ bản của nó có từ thời Hy Lạp cổ đại, nó phát triển rực
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**_Method of Fluxions_** (tiếng Việt: _Phương pháp thông lượng_) là một cuốn sách được viết bởi nhà khoa học người Anh Isaac Newton. Tác phẩm được hoàn thành vào năm 1671, và được xuất bản