✨Logarit tự nhiên

Logarit tự nhiên

thumb|right|300 px|Đồ thị hàm số của logarit tự nhiên.

Logarit tự nhiên (còn gọi là logarit Nêpe) là logarit cơ số e do nhà toán học John Napier sáng tạo ra. Ký hiệu là: ln(x), loge(x).

Logarit tự nhiên của một số x là bậc của số e để số e lũy thừa lên bằng x. Tức là ln(x)=a ⇔ ea=x. Ví dụ, ln(7.389) bằng 2 vì e2=7.389... Trong đó logarit tự nhiên của e bằng 1 và logarit tự nhiên của 1 bằng 0

Logarit tự nhiên được xác định với mọi số thực a (trừ số 0) là vùng dưới đồ thị y={1 \over x} từ 1 đến a. Sự đơn giản của định nghĩa được sánh với các công thức khác kéo theo logarit tự nhiên, dẫn đến thuật ngữ "tự nhiên". Định nghĩa có thể được mở rộng đến số phức, được giải thích dưới đây.

Hàm số của logarit tự nhiên, nếu được coi là hàm số có nghĩa của biến thực, là hàm số của hàm mũ. Điều này dẫn đến sự đồng nhất:

:e^{\ln(x)} = x \qquad \mbox{khi }x > 0\,! :\ln(e^x) = x\,!

Như tất cả các logarit, logarit tự nhiên biến nhân thành cộng:

: \ln(xy) = \ln(x) + \ln(y) !\,

Do đó, hàm số logarit là một hàm số đơn điệu đi từ tập số thực dương dưới phép nhân vào tập số thực dưới phép cộng. Được miêu tả:

:\ln: \mathbb{R}^+ \to \mathbb{R}

Logarit được định nghĩa cho cơ số dương khác 1, không chỉ là số e. Tuy nhiên, logarit của các cơ số khác chỉ khác nhau bởi hàm số nhân liên tục từ logarit tự nhiên và thường được định nghĩa bằng thuật ngữ sau cùng. Logarit được sử dụng để giải các phương trình có số mũ là biến số. Ví dụ, Logarit được sử dụng để tính chu kì bán rã, hằng số phân rã, hoặc thời gian chưa biết trong những vấn đề phân rã chứa mũ. Logarit rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của toán học và khoa học và được sử dụng trong tài chính để giải quyết những vấn đề liên quan đến lãi suất kép.

Lịch sử

Người đầu tiên đề cập đến logarit tự nhiên là Nicholas Mercator trong tác phẩm Logarithmotechnia được công bố vào năm 1668, mặc dù giáo viên toán John Speidell đã biên soạn một bản về logarit tự nhiên. Ban đầu nó được gọi là logarit hyperbol, vì nó tương ứng với diện tích của một hyperbol. Nó cũng đôi khi được gọi là logarit Nêpe, mặc dù ý nghĩa ban đầu của thuật ngữ này là hơi khác nhau.

Nguồn gốc của thuật ngữ logarit tự nhiên

Ban đầu, logarit tự nhiên được coi là logarit cơ số 10, cơ số này "tự nhiên" hơn cơ số e. Nhưng theo toán học thì số 10 không có ý nghĩa đặc biệt. Ứng dụng của nó về văn hóa - làm cơ sở cho nhiều hệ thống đánh số xã hội, có khả năng phát sinh từ đặc trưng các ngón tay của con người. Các nền văn hóa khác đã dựa trên hệ thống số đếm của họ cho sự lựa chọn chẳng hạn như 5, 8, 12, 20, và 60.

Loge là logarit tự nhiên bởi vì nó được bắt nguồn và xuất hiện thường xuyên trong toán học. Ví dụ hãy xem xét các vấn đề phân biệt một hàm lôgarit:

:\frac{d}{dx}\log_b(x) = \frac{d}{dx} \left(\frac{1}{\ln(b)} \ln{x} \right) = \frac{1}{\ln(b)} \frac{d}{dx} \ln{x} = \frac{1}{x\ln(b)}

Nếu cơ số b bằng e, thì đạo hàm chỉ đơn giản là {1 \over x}, và tại x=1 thì đạo hàm bằng 1. Mặt khác logarit cơ số e là logarit tự nhiên nhất vì có thể định nghĩa nó dễ dàng trong thuật ngữ của tích phân đơn giản hay dãy Taylor và điều này lại không đúng đối với logarit khác.

Những chiều hướng sau của sự tự nhiên không có ứng dụng trong tính toán. Như ví dụ sau, có một số dãy số đơn giản liên quan đến logarit tự nhiên. Pietro Mengoli và Nicholas Mercator gọi nó là logarithmus naturalis trong vài thập kỷ trước khi Isaac Newton và Gottfried Leibniz phát triển phép tính.

Những định nghĩa

thumb|ln(x) được định nghĩa là diện tích dưới đường cong f(x)={1 \over x} từ 1 đến x. ln(x) được định nghĩa chính là diện tích dưới đường cong f (x) = {1 \over x} từ 1 đến x, gần giống như tích phân. :\ln(a)=\int_1^a \frac{1}{x}\,dx.

Điều này định nghĩa một logarit vì nó đáp ứng các đặc tính cơ bản của một logarit: :\ln(ab)=\ln(a)+\ln(b) \,!

Điều này có thể được chứng minh bằng cách cho phép: t=\tfrac xa như sau:

: \ln (ab) = \int_1^{ab} \frac{1}{x} \; dx = \int_1^a \frac{1}{x} \; dx \; + \int_a^{ab} \frac{1}{x} \; dx =\int_1^{a} \frac{1}{x} \; dx \; + \int_1^{b} \frac{1}{t} \; dt = \ln (a) + \ln (b)

Số e sau đó được định nghĩa là số thực duy nhất để ln(a) = 1.

Ngoài ra, nếu hàm số mũ được định nghĩa bằng cách sử dụng chuỗi vô hạn, thì logarit tự nhiên được định nghĩa là hàm ngược của nó, tức ln là hàm số sao cho e^{\ln(x)} = x!. Vì phạm vi của hàm mũ trên những đối số thực là tất cả các số thực dương và vì hàm số mũ là hàm luôn tăng, nên hàm log được xác định cho tất cả số dương x.

Tính chất

  • \ln(1) = 0\,
  • \ln(-1) = i \pi \quad \, *\ln(x) < \ln(y) \quad{\rm,}\quad 0 < x < y\; *\frac{h}{1+h} \leq \ln(1+h) \leq h \quad{\rm,}\quad h > -1\; *\lim_{x \to 0} \frac{\ln(1+x)}{x} = 1\,

Logarit tự nhiên trong giải tích

Logarit tự nhiên thừa nhận hàm số của giải tích đơn giản theo dạng: g(x) = f '(x)/f(x): một nguyên hàm của g(x) được cho bởi ln(|f(x)|). Đó là một trường hợp bởi vì những quy tắc của chuỗi và thực tế sau đây: :\ {d \over dx}\left(\ln \left| x \right| \right) = {1 \over x}

cách khác

:\int { 1 \over x} dx = \ln|x| + C

:\int { \frac{f'(x)}{f(x)}\, dx} = \ln |f(x)| + C.

Đây là một ví dụ trong trường hợp của g(x) = tan(x):

:\int \tan (x) \,dx = \int {\sin (x) \over \cos (x)} \,dx :\int \tan (x) \,dx = \int {-{d \over dx} \cos (x) \over {\cos (x) \,dx. Đặt f(x) = cos(x) và f'(x)= - sin(x): :\int \tan (x) \,dx = -\ln{\left| \cos (x) \right|} + C :\int \tan (x) \,dx = \ln{\left| \sin (x) \right|} + C

với C là một hằng số tùy ý của tích phân.

Logarit tự nhiên có thể được tích hợp bằng cách sử dụng tích phân của các bộ phận:

:\int \ln (x) \,dx = x \ln (x) - x + C.

Giá trị số

Để tính giá trị số logarit tự nhiên của một số, dãy số Taylor mở rộng có thể được viết lại như sau:

:\ln(1+x)= x \,\left(\frac{1}{1} - x\,\left(\frac{1}{2} - x \,\left(\frac{1}{3} - x \,\left(\frac{1}{4} - x \,\left(\frac{1}{5}- \cdots \right)\right)\right)\right)\right) \quad{\rm for}\quad \left|x\right|<1.\,!

Để đạt được tốc độ tốt hơn của độ hội tụ, tính đồng nhất sau đây có thể được sử dụng:

:

với y={x-1 \over x+1} và x>0

Cho ln(x) vào x>1, giá trị của x càng gần 1, tốc độ của sự hội tụ càng nhanh. Những sự đồng nhất kết hợp với logarit tự nhiên có thể được đẩy lên để khai thác điều này:

:

Kỹ thuật này đã được sử dụng trước máy tính, bằng cách tham khảo bảng số và thực hiện các thao tác như trên.

Độ chính xác cao

Để tính logarit tự nhiên với nhiều chữ số chính xác, hướng tiếp cận của dãy số Taylor không có hiệu quả vì sự hội tụ rất chậm. Vì vậy, các nhà toán học đã thay thế hướng này và sử dụng phương pháp Newton để đảo ngược hàm mũ để có sự hội tụ của dãy nhanh hơn.

Cách tính khác cho kết quả có độ chính xác khá cao là công thức:

:\ln x \approx \frac{\pi}{2 M(1,4/s)} - m \ln 2

với M là dãy truy hồi giữa trung bình cộng và trung bình nhân của 1 và 4/s và:

:s = x \,2^m > 2^{p/2},

với m được chọn sao cho p đạt đến sự chính xác. (Đối với hầu hết các kết quả, giá trị 8 của m là đúng.) Trong thực tế, nếu phương pháp này được sử dụng, phép nghịch đảo Newton đối với logarit tự nhiên có thể được tính toán hàm mũ có hiệu quả. (Hằng số ln2 và pi có thể được tính toán trước với độ chính xác mong muốn để sử dụng nhiều dãy số cho trước một cách nhanh chóng.)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|300 px|Đồ thị hàm số của logarit tự nhiên. **Logarit tự nhiên** (còn gọi là logarit Nêpe) là logarit cơ số e do nhà toán học John Napier sáng tạo ra. Ký hiệu là: ln(x),
Giá trị thập phân của logarit tự nhiên của 2 xấp xỉ bằng : \ln 2 \approx 0.693\,147\,180\,559\,945\,309\,417\,232\,121\,458. Logarit cơ số khác của 2 được tính bằng công thức : \log_b 2 = \frac{\ln 2}{\ln
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
right|thumb|alt=Đồ thị cho thấy log cơ số 10 của x tiến nhanh về âm vô vùng khi x đạt 0, nhưng dần dần tăng đến giá trị 2 khi x đạt giá trị 100|Một đồ
thumb|Xoắn ốc logarit (cao độ 10°) **Xoắn ốc logarit**, **xoắn ốc đẳng giác**, hoặc **xoắn ốc tăng trưởng** là là một đường cong xoắn ốc tự tương tự thường xuất hiện trong tự nhiên. Xoắn
**Biến đổi Fourier lượng tử** là một phép biến đổi tuyến tính trên các qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử), phép biến đổi này tương tự như biến đổi Fourier rời
Trong toán học, **siêu logarit** (tiếng Anh: **Super-logarithm**) là một trong hai hàm nghịch đảo của tetration. Cũng giống như lũy thừa có hai hàm nghịch đảo, căn và logarit, tetration có hai hàm nghịch
Cuốn sáchTrọng Tâm Kiến Thức Và Phương Pháp Giải Toán Hàm Số Mũ-Logarit-Tích Phân-Đại Số Tổ Hợp-Xác Xuất-Số Phức do tác giả Nguyễn Phú Khánhbiên soạn nhàm mang đến cho tất cả bạn đọc một
Trong toán học, các **dấu hiệu hội tụ** (hay **tiêu chuẩn hội tụ**) là các phương pháp kiểm tra sự hội tụ, hội tụ có điều kiện, hội tụ tuyệt đối, khoảng hội tụ hay
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
Trong lý thuyết số, **định lý số nguyên tố** (**prime number theorem -** **PNT**, hay **định lý phân bố số nguyên tố**) mô tả sự phân bố tiệm cận của các số nguyên tố giữa
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
**Kỹ thuật tạo lệnh** hoặc **kỹ thuật ra lệnh** (prompt engineering) là quá trình cấu trúc một **văn bản đầu vào** cho AI tạo sinh giải thích và diễn giải. Một **văn bản đầu vào**
Thông thường một **mạch khuếch đại** hay **bộ khuếch đại**, đôi khi còn gọi là **khuếch đại** (tiếng Việt gọi là _Ăm-li_ hay _Âm-li_), là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
thumb|[[Miền tô màu của chỉnh hình tetration {}^{z}e, với hue đại diện cho đối số hàm và độ sáng đại diện cho độ lớn]] thumb|{}^{n}x, với , cho thấy sự hội tụ theo số mũ
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Trong khoa học máy tính, **tìm kiếm nhị phân** (), còn gọi là **tìm kiếm nửa khoảng** (_half-interval search_), **tìm kiếm logarit** (_logarithmic search_), hay **chặt nhị phân** (_binary chop_), là một thuật toán tìm
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Lũy thừa** (từ Hán-Việt: nghĩa là "_nhân chồng chất lên_") là một phép toán toán học, được viết dưới dạng , bao gồm hai số, cơ số và _số mũ_ hoặc _lũy thừa_ , và
**Phương trình Antoine** là một lớp các tương quan nửa kinh nghiệm mô tả mối quan hệ giữa áp suất hơi và nhiệt độ đối với các chất tinh khiết. Phương trình Antoine được suy
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
thumb|right|Biểu thức toán học "căn bậc hai (chính) của x" Trong toán học, **căn bậc hai** của một số _a_ là một số _x_ sao cho , hay một cách nói khác là số _x_
**Hệ thập phân** (**hệ đếm cơ số 10**) là hệ đếm dùng số 10 làm cơ số. Đây là hệ đếm được sử dụng rộng rãi nhất trong các nền văn minh thời hiện đại.
Trong tài chính, **tỷ suất hoàn vốn** (**ROR**), **tỷ lệ thu hồi vốn đầu tư**, còn được gọi là **hoàn vốn đầu tư** (**ROI**), **tỷ lệ lợi nhuận** hoặc đôi khi chỉ là **hoàn vốn**,
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **Phân phối Poisson** (Tiếng Anh: _Poisson distribution_) là một phân phối xác suất rời rạc cho biết xác suất xảy ra một số lượng sự kiện trong
**Kinh tế lượng** (Tiếng Anh: _econometrics_) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.
Trong toán học tiêu khiển, **Số repunit** (hoặc gọi tắt đi là **repunit**) là các số tương tự như 11, 111, hoặc 1111, tức là các số chỉ bao gồm chữ số 1 — dạng
[[Tập tin:Logarithmic scale.svg|thumb|upright=1.5|right| Thang đo lôgarit có thể biểu hiện được quan hệ về số lượng giữa nhiều số khác nhau.]] Đây là danh sách các số dương lớn theo bậc từ thấp đến cao
Trong lượng giác, **công thức tang góc chia đôi** biểu diễn quan hệ giữa các hàm lượng giác của một góc với tang của một nửa góc đó: : \tan\tfrac{1}{2}\theta = \frac{\sin\theta}{1 + \cos\theta} =
**Charles Hermite** () (24 tháng 12 năm 1822 – 14 tháng 1 năm 1901) là nhà toán học người Pháp nghiên cứu về lý thuyết số, dạng toàn phương, lý thuyết bất biến, đa thức
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
thumb|right|Một chiếc đèn phóng điện thủy ngân áp suất thấp chiếu sáng bên trong tủ an toàn sinh học (BioSafety Cabinet – BSC) bằng đèn UV sóng ngắn khi không sử dụng, khử trùng các
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
**Chu kỳ bán rã** hay **thời gian bán rã** (ký hiệu ****) là thời gian cần thiết để một lượng (chất) giảm xuống còn một nửa giá trị ban đầu. Thuật ngữ này thường được
Trong vi tích phân nói riêng, và trong giải tích toán học nói chung, **tích phân từng phần** là quá trình tìm tích phân của tích các hàm dựa trên tích phân các đạo hàm
nhỏ|Chiếc bánh pizza được cắt nhỏ; mỗi miếng bánh là \frac1{8} chiếc bánh. **Phân số đơn vị** là phân số dương có tử số bằng 1, tức có dạng \frac1{n} với n
thumb| [[Phân phối tần suất khoảng cách số nguyên tố cho các số nguyên tố lên tới 1.6 tỷ. Các cực đại đều là bội của 6.]] **Khoảng cách số nguyên tố** là khoảng cách
Trong truy hồi thông tin, **tf–idf**, **TF*IDF**, hay **TFIDF**, viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: **term frequency–inverse document frequency**, là một thống kê số học nhằm phản ánh tầm quan trọng của một từ
**Ước lượng hợp lý cực đại** (trong tiếng Anh thường được nhắc đến với tên **MLE**, viết tắt cho **Maximum Likelihood Estimation**) là một phương pháp trong thống kê dùng để ước lượng giá trị
Công thức Euler. **Công thức Euler** là một công thức toán học trong ngành giải tích phức, được xây dựng bởi nhà toán học người Thụy Sĩ Leonhard Euler. Công thức chỉ ra mối liên
Trong vật lý và toán học, một **Hằng số** (hay gọi ngắn là **Hằng**) là đại lượng có giá trị không đổi. Hằng số thường được ký hiệu là _const_, viết tắt của chữ tiếng
**23** (**hai mươi ba**) là một số tự nhiên ngay sau 22 và ngay trước 24. ## Trong toán học * Số 23 là số nguyên tố thứ 9, và là số nguyên tố lẻ
**Bài toán thư ký** là một bài toán nổi tiếng trong lý thuyết dừng tối ưu. Bài toán này đã được nghiên cứu trong xác suất ứng dụng, thống kê, và lý thuyết quyết định.