Trong toán học, siêu logarit (tiếng Anh: Super-logarithm) là một trong hai hàm nghịch đảo của tetration. Cũng giống như lũy thừa có hai hàm nghịch đảo, căn và logarit, tetration có hai hàm nghịch đảo, siêu căn và siêu logarit. Có một số cách giải thích siêu logarit:
Là hàm Abel của hàm mũ,
Là hàm nghịch đảo của tetration đối với chiều cao,
Đối với các giá trị nguyên dương, các siêu logarit với cơ số- e là tương đương với số lần logarit phải được lặp để có được 1 (logarit lặp). Tuy nhiên, điều này không đúng với các giá trị âm và do đó không thể được coi là một định nghĩa đầy đủ. Định nghĩa chính xác của siêu logarit phụ thuộc vào định nghĩa chính xác của tetration không tích phân (nghĩa là, cho y không phải là số nguyên). Không có kết luận rõ ràng về định nghĩa của tetration không tích phân và do đó không có sự đồng thuận rõ ràng tương tự như vậy không rõ ràng nào về siêu logarit cho các đầu vào không nguyên.
Định nghĩa
Siêu logarit, viết được định nghĩa ngầm bởi
: và
:
Định nghĩa này ngụ ý rằng siêu logarit chỉ có thể có đầu ra số nguyên và nó chỉ được xác định cho các đầu vào có dạng và như thế. Để mở rộng miền của siêu logarit từ tập số thưa thớt này thành số thực, một số phương pháp đã được theo đuổi. Chúng thường bao gồm một yêu cầu thứ ba ngoài những yêu cầu được liệt kê ở trên, khác nhau tùy theo tác giả. Những cách tiếp cận như sau:
Phương pháp gần đúng tuyến tính của Rubstov và Romerio,
Phương pháp gần đúng bậc hai của Andrew Robbins,
Cách tiếp cận chức năng Abel thường xuyên của George Szekeres,
Cách tiếp cận chức năng lặp của Peter Walker, và
Cách tiếp cận ma trận tự nhiên của Peter Walker, và sau đó được khái quát bởi Andrew Robbins.
Xấp xỉ
Thông thường, các hàm đặc biệt được xác định không chỉ cho các giá trị thực của (các) đối số, mà còn cho mặt phẳng phức, và biểu diễn vi phân và/hoặc tích phân, cũng như mở rộng trong chuỗi hội tụ và tiệm cận. Tuy nhiên, không có đại diện như vậy có sẵn cho chức năng slog. Tuy nhiên, các xấp xỉ đơn giản dưới đây được đề xuất.
Xấp xỉ tuyến tính
:
đó là một hàm được xác định bằng piecewise với một "phần quan trọng" tuyến tính. Hàm này có thuộc tính là liên tục cho tất cả z thực ( tiếp diễn). Các tác giả đầu tiên nhận ra sự gần đúng này là Rubstov và Romerio, mặc dù nó không có trong [http://forum.wolframscience.com/showthread.php?s=&threadid=579 bài báo của họ], nó có thể được tìm thấy trong [http://forum.wolframscience.com/showthread.php?threadid=956 thuật toán của họ] được sử dụng trong nguyên mẫu phần mềm của họ. Mặt khác, gần đúng tuyến tính với tetration, đã được biết đến bởi Ioannis Galidakis. Đây là một nghịch đảo tự nhiên của xấp xỉ tuyến tính với tetration.
Các tác giả như Holmes nhận ra rằng siêu logarit sẽ là một ứng dụng tuyệt vời cho sự phát triển tiếp theo của số học dấu phẩy động máy tính, nhưng với mục đích này, hàm không cần phải khác biệt vô cùng. Do đó, với mục đích đại diện cho số lượng lớn, phương pháp gần đúng tuyến tính cung cấp đủ tính liên tục ( tính liên tục) để đảm bảo rằng tất cả các số thực có thể được biểu diễn theo thang siêu logarit.
Phiên bản siêu logarit này cho phép các hoạt động tính toán cơ bản được thực hiện trên siêu logarit, mà không yêu cầu một số lượng lớn giải quyết trước. Sử dụng phương pháp này, điều tra cơ bản về các thuộc tính của siêu logarit và tetration thể được thực hiện với một số lượng nhỏ của chi phí tính toán.
Phương pháp tiếp cận chức năng Abel
Hàm Abel là bất kỳ hàm nào thỏa mãn phương trình hàm của Abel:
:
Cho hàm Abel một giải pháp khác có thể thu được bằng cách thêm bất kỳ hằng số . Do đó, siêu logarit được xác định bởi và thuộc tính đặc biệt thứ ba khác nhau giữa các cách tiếp cận, hàm Abel của hàm số mũ có thể được xác định duy nhất.
Tính chất
:
: cho tất cả z thực
Có lẽ là ví dụ đầu tiên của vấn đề toán học trong đó giải pháp được thể hiện dưới dạng siêu logarit, như sau:
: Xem xét các đồ thị định hướng với N nút và như vậy đường dẫn được định hướng từ nút i đến nút j tồn tại khi và chỉ khi Nếu độ dài của tất cả các đường dẫn như vậy nhiều nhất là k cạnh, thì tổng số cạnh tối thiểu có thể là:
:: cho
:: cho
:: cho
:: cho và
: (MI Grinchuk, 1986; trường hợp yêu cầu siêu siêu logarit, siêu siêu siêu logarit, v.v.)
Siêu logarit như nghịch đảo của tetration
phải|nhỏ|256x256px| trong mặt phẳng z phức.
Như tetration (hoặc siêu mũ)
Trong toán học, **siêu logarit** (tiếng Anh: **Super-logarithm**) là một trong hai hàm nghịch đảo của tetration. Cũng giống như lũy thừa có hai hàm nghịch đảo, căn và logarit, tetration có hai hàm nghịch
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
nhỏ|363x363px| [[Pi (π) là một số siêu việt nổi tiếng ]] Trong toán học, một **số siêu việt** là một số thực hoặc số phức không phải là số đại số, nghĩa là nó không
**Lý thuyết số siêu việt** là một nhánh của lý thuyết số nghiên cứu các số siêu việt (các số không phải là nghiệm của bất kỳ phương trình đa thức nào với các hệ
thumb|[[Miền tô màu của chỉnh hình tetration , với hue đại diện cho đối số hàm và độ sáng đại diện cho độ lớn]] thumb|, với , cho thấy sự hội tụ theo số mũ
nhỏ|Biểu đồ mức phát triển của văn minh loài người theo thang Kardashev từ năm 1900 đến 2030, dựa theo dữ liệu của Báo cáo năng lượng toàn cầu từ [[Cơ quan năng lượng quốc
thumb|Thiên hà dị hình trong Nhóm Địa phương [[Sextans A cách Trái Đất 4,3 triệu năm ánh sáng. Các ngôi sao sáng màu vàng lớn là thuộc về Ngân Hà. Có thể thấy các ngôi
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
nhỏ| Mặt trời có độ sáng nội tại là . Trong thiên văn học, năng lượng này tương đương với một [[độ sáng của Mặt Trời, thể hiện bằng biểu tượng _L_⊙. Một ngôi sao
**Đại dịch COVID-19** là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
nhỏ|240x240px| Hằng số toán học [[Pi| là một số vô tỉ được thể hiện nhiều trong văn hóa đại chúng. ]] phải|nhỏ|240x240px| Số [[Căn bậc hai của 2| là số vô tỉ ]] Trong toán
**Charles Hermite** () (24 tháng 12 năm 1822 – 14 tháng 1 năm 1901) là nhà toán học người Pháp nghiên cứu về lý thuyết số, dạng toàn phương, lý thuyết bất biến, đa thức
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
thumb|upright|Hệ [[vật nặng-lò xo dao động tắt dần dưới ngưỡng với ]] Trong các hệ vật lý, sự **tắt dần** là sự hao hụt năng lượng của hệ dao động do hiện tượng tiêu tán.
thế=Augustus De Morgan|nhỏ **Augustus De Morgan** (27 tháng 6 năm 1806 - 18 tháng 3 năm 1871) là một nhà toán học và logic học người Anh. Ông đã xây dựng các luật De Morgan
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
**Bài toán thứ bảy của Hilbert** là một trong số các bài toán mở do David Hilbert đưa ra năm 1900. Bài toán đặt câu hỏi về tính vô tỉ và tính siêu việt của
phải|nhỏ|300x300px|Hệ [[Hệ tọa độ cầu|tọa độ cầu được sử dụng phổ biến trong _vật lý_ . Nó gán ba số (được gọi là tọa độ) cho mọi điểm trong không gian Euclide: khoảng cách xuyên
**Mô-đun khoảng cách** là một phương pháp để diễn tả khoảng cách thường được dùng trong thiên văn học. Nó mô tả khoảng cách trên thang đo lôgarit dựa vào cấp sao. ## Định nghĩa
**Quá trình alpha**, còn được gọi là **thang alpha**, là một trong hai loại phản ứng tổng hợp hạt nhân, qua đó các ngôi sao chuyển đổi heli thành các nguyên tố nặng hơn, còn
**Kỹ thuật tạo lệnh** hoặc **kỹ thuật ra lệnh** (prompt engineering) là quá trình cấu trúc một **văn bản đầu vào** cho AI tạo sinh giải thích và diễn giải. Một **văn bản đầu vào**
phải|nhỏ|343x343px| Sự thay đổi toàn cầu về pH đất. **Đỏ** = đất chua. **Vàng** = đất trung tính. **Màu xanh** = đất kiềm. **Đen** = không có dữ liệu. **Độ pH của
**"Cái đuôi dài"** là một thuyết kinh tế học về hiện tượng trỗi dậy của các thị trường sản phẩm ngách sau thời kì bong bóng dot-com vỡ. Thuật ngữ được Chris Anderson, tổng biên
**Thang bão Saffir–Simpson** là thang phân loại bão được sử dụng nhiều nhất cho các xoáy thuận nhiệt đới ở Tây Bán cầu có cường độ vượt quá cường độ của các áp thấp nhiệt
Với _n_ ≥ 2, **giai thừa nguyên tố** (tiếng Anh: _primorial_) (ký hiệu _n_#) là tích của tất cả các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng _n_. Chẳng hạn, 7# = 210 là tích
**Tengen Toppa Gurren Lagann** (天元突破グレンラガン) thường được gọi tắt thành **Gurren Lagann** là anime chủ đề mecha thực hiện bởi Gainax và đồng sản xuất bởi Aniplex và Konami. Nó kéo dài 27 tập trên
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
**Thuật toán Shor** là một thuật toán lượng tử giúp phân tích nhân tử một số nguyên ở dạng _N_ = _p_._q_, với _p_ và _q_ là các số nguyên tố, tức là tìm ra
Thông thường một **mạch khuếch đại** hay **bộ khuếch đại**, đôi khi còn gọi là **khuếch đại** (tiếng Việt gọi là _Ăm-li_ hay _Âm-li_), là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử