✨Kinh tế lượng

Kinh tế lượng

Kinh tế lượng (Tiếng Anh: econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kê vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm... Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.

Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát (vốn hay dùng trong y học hay vật lý).

Mục đích

Hai mục đích chính của kinh tế lượng là (1) kiểm nghiệm lý thuyết kinh tế bằng cách xây dựng các mô hình kinh tế (mà có khả năng kiểm định được) và (2) chạy (estimate) và kiểm tra các mô hình đó xem chúng đưa ra kết quả chấp nhận hay phủ quyết lý thuyết kinh tế.

Ví dụ, một lý thuyết kinh tế cho rằng một đường cầu phải dốc xuống. Người tiêu dùng sẽ mua ít hàng hơn khi giá tăng, giả định rằng các yếu tố khác không đổi để từ đó phong tỏa chỉ kiểm tra mối quan hệ giữa giá và lượng. Một phương trình toán học có thể được viết ra mô tả quan hệ giữa lượng, giá, và các biến (variable) khác như thu nhập, và một random term ε để phản ánh mô hình lý thuyết một cách đơn giản:

: Q = \beta_0 + \beta_1\text{Price} + \beta_2\text{Income} + \varepsilon.

Phân tích hồi quy có thể được sử dụng để ước lượng (estimate) các thông số \beta_0 , \beta_1 , và \beta_2 trong phương trình trên, sử dụng dữ liệu về giá, thu nhập và lượng cầu. Mô hình có thể sau đó được kiểm định về ý nghĩa thống kê statistical significance theo đó tăng giá làm giảm lượng cầu. Giả thuyết để kiểm định ở đây là \beta_1 < 0 .

Phương pháp

Phương pháp thống kê quan trọng nhất trong môn kinh tế lượng là phân tích hồi quy (regression analysis). Phương pháp này quan trọng đối với kinh tế lượng bởi vì các nhà kinh tế không có cơ hội tiến hành các thử nghiệm có kiểm soát. Vấn đề các dữ liệu quan sát chệch do thiếu biến và các vấn đề khác cũng cần phải được giải quyết về mặt thống kê nhờ các mô hình kinh tế lượng. Các nhà kinh tế lượng thường tìm cách làm sáng tỏ các thực nghiệm tự nhiên trong khi thiếu bằng chứng từ các thực nghiệm có kiểm soát.

Cơ sở dữ liệu áp dụng trong kinh tế lượng được chia thành chuỗi thời gian (time series), dữ liệu chéo (cross-sectional analysis), dữ liệu mảng (panel data) và dữ liệu mảng đa chiều. Chuỗi thời gian là tập hợp những quan sát của một biến số (ví dụ tỷ lệ lạm phát) trong những khoảng thời gian liên tiếp nhau (ví dụ trong 20 năm). Cơ sở dữ liệu cross-sectional là những quan sát của nhiều cá nhân trên một đặc tính (ví dụ thu nhập) tại cùng một thời điểm duy nhất (ví dụ thu nhập của 1000 người trong mẫu vào cuối năm 2011). Cơ sở dữ liệu mảng (panel data) chứa cả quan sát của chuỗi thời gian và của cross-sectional. Vì vậy, panel data thường được hiểu là dữ liệu hai chiều. Dữ liệu mảng đa chiều là tập hợp các quan sát theo dạng mảng, theo thời gian và cả theo một số chiều thứ ba nữa. Ví dụ Cơ sở dữ liệu của Nghiên cứu hộ gia đình, bao gồm rất nhiều chiều (thu nhập, tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn...) theo thời gian.

Phân tích kinh tế lượng còn có thể phân loại dựa trên số lượng các quan hệ được mô hình hóa. Phương pháp phương trình đơn mô hình hóa một biến số duy nhất, gọi là (biến phụ thuộc), dưới dạng một hàm số mà đầu vào là một hay nhiều biến độc lập. Trong nhiều trường hợp, phương pháp Bình phương tối thiểu không thể thể hiện được quan hệ cần nghiên cứu, hoặc có thể tạo ra các ước lượng sai, bởi các giả thuyết để chạy được mô hình nhiều khi bị vi phạm. Một cách khắc phục đó là sử dụng instrumental variables (IV). Khi mô hình bao gồm nhiều phương trình, thì cácphương pháp phương trình đồng thời (simultaneous-equation methods) có thể được sử dụng, bao gồm two IV variants, Two-Stage Least Squares (2SLS), và Three-Stage Least Squares (3SLS).

Các phương pháp ước lượng khác gồm Method of Moments, Generalized Method of Moments (GMM), phân tích chuỗi thời gian (time series analysis), và các phương pháp Bayesian.

Ví dụ

Một ví dụ đơn giản là tìm mối quan hệ trong kinh tế lượng trong lĩnh vực kinh tế lao động:

: \ln(\text{wage}) = \beta_0 + \beta_1 (\text{years of education}) + \varepsilon.

Ví dụ này giả sử rằng logarit tự nhiên của lương của một người là một hàm tuyến tính với biến đầu vào là số năm học của người đó. Tham số \beta_1 đo mức tăng lên của logarit tự nhiên (ln) của lương bắt nguồn từ một năm học tăng thêm. \epsilon là một biến ngẫu nhiên (random variable) đại diện cho tất cả các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến lương. Mục tiêu ở đây là ước lượng các thông số, \beta_0 \mbox{ và } \beta_1 với các giả thuyết về biến ngẫu nhiên \epsilon. Ví dụ, nếu \epsilon không tương quan (uncorrelated) (hay còn gọi là độc lập) với số năm học, thì phương trình trên có thể được ước lượng bằng phương pháp hồi quy tuyến tính (linear regression) hay còn gọi là ordinary least squares.

Tuy nhiên, trên thực tế câu chuyện không đơn giản như vậy. Có thể xem thêm phần tiếng Anh để hiểu thêm tại sao không đơn giản như vậy. Tóm tắt các phương pháp để giải quyết bài toán trên có thể tìm thấy ở Card (1999).

Các học giả từng đoạt giải Nobel kinh tế do những đóng góp trong môn kinh tế lượng

  • Jan Tinbergen và Ragnar Frisch (1969)
  • Lawrence Klein (1980)
  • Trygve Haavelmo (1989)
  • Daniel McFadden và James Heckman (2000)
  • Robert Engle và Clive Granger (2003)
  • Thomas J.Sargent and Christopher A.Sims (2011)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế lượng** (Tiếng Anh: _econometrics_) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.
**Hội Kinh tế lượng** (tiếng Anh: **The Econometric Society**), một Hội quốc tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của Lý thuyết Kinh tế trong quan hệ với Thống kê học và Toán học, được
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
nhỏ|Lương trung bình hàng tháng ở các tỉnh Ukraine tháng 7/ 2019 **Dữ liệu** **kinh tế** hoặc **thống kê kinh tế** là dữ liệu (các biện pháp định lượng) mô tả một nền kinh tế
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Dự báo kinh tế** là quá trình đưa ra dự đoán về nền kinh tế. Dự báo có thể được thực hiện ở mức tổng hợp cao, ví dụ như GDP, lạm phát, thất nghiệp
nhỏ| Sơ đồ [[Mô hình IS-LM|mô hình IS / LM]] Trong kinh tế học, **mô hình** là một cấu trúc lý thuyết đại diện cho các quá trình kinh tế bằng một tập hợp các
Mục tiêu của cuốn sách là cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về các vấn đề mà sinh viên gặp phải khi tiếp cận với môn học Kinh tế lượng nói chung
**Kinh tế học vĩ mô tổng hợp** là một trường phái kinh tế học vĩ mô dựa trên việc tổng hợp các học thuyết của kinh tế học tân cổ điển với kinh tế học
**Kinh tế học tính toán** là một chuyên ngành nghiên cứu tại giao diện của khoa học máy tính, kinh tế và khoa học quản lý. Môn học này bao gồm mô hình hóa các
trái|[[Adam Smith]] Một **chuyên gia kinh tế** hay **nhà kinh tế học** là một người hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội về kinh tế. Các cá nhân cũng có thể nghiên cứu,
**Hiệp hội Kinh tế Hoàng gia** (, **RES**) là một hiệp hội chuyên môn về khoa học kinh tế của Vương quốc Anh. Hiệp hội thúc đẩy các lĩnh vực về giáo dục kinh tế
**Kinh tế học ứng dụng** là ngành nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng học thuyết kinh tế và kinh tế lượng trong các bối cảnh cụ thể. Đây là một trong hai nhóm
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
Tập tin:Economies of scale.svg **Kinh tế quy mô** (economies of scale) hay **Kinh tế bậc thang** chính là chiến lược được hoạch định và sử dụng triệt để trong nhiều ngành kinh doanh; nhất là
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Nền kinh tế của Singapore** là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ phát triển cao và được xếp hạng là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
thumb|Bản đồ xuất khẩu của Qatar thumb|Bản đồ biểu diễn tài nguyên [[khoáng sản của Qatar.]] **Nền kinh tế Qatar** là một trong những nền kinh tế giàu nhất trên thế giới về GDP bình
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
Kể từ khi được trao trả lại cho Trung Quốc vào năm 1999, Ma Cao vẫn duy trì được vị thế là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới có được
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _University of Economics, Hue University_) là trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc Đại