Dự báo kinh tế là quá trình đưa ra dự đoán về nền kinh tế. Dự báo có thể được thực hiện ở mức tổng hợp cao, ví dụ như GDP, lạm phát, thất nghiệp hoặc thâm hụt tài chính ở cấp độ phân cấp hơn, cho các lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế hoặc thậm chí các công ty cụ thể.
Nhiều tổ chức tham gia dự báo kinh tế: chính phủ quốc gia, ngân hàng và ngân hàng trung ương, chuyên gia tư vấn và các tổ chức khu vực tư nhân như nhà tư tưởng, công ty và các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và OECD. Một số dự báo được sản xuất hàng năm, nhưng nhiều dự báo được cập nhật thường xuyên hơn.
Nhà kinh tế thường xem xét các rủi ro (nghĩa là các sự kiện hoặc điều kiện có thể khiến kết quả thay đổi so với ước tính ban đầu của họ). Những rủi ro này giúp minh họa quá trình suy luận được sử dụng để đi đến các con số dự báo cuối cùng. Các nhà kinh tế thường sử dụng bình luận cùng với các công cụ trực quan hóa dữ liệu như bảng và biểu đồ để truyền đạt dự báo của họ. Trong việc chuẩn bị dự báo kinh tế, nhiều thông tin đã được sử dụng nhằm tăng độ chính xác.
Tất cả mọi thứ từ kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, dữ liệu thị trường từ tương lai, máy (mạng lưới thần kinh nhân tạo), và nghiên cứu hành vi của con người đều đã được sử dụng để đạt được dự báo tốt hơn. Dự báo được sử dụng cho nhiều mục đích. Chính phủ và doanh nghiệp sử dụng dự báo kinh tế để giúp họ xác định chiến lược, kế hoạch nhiều năm và ngân sách cho năm tới. Các nhà phân tích thị trường chứng khoán sử dụng dự báo để giúp họ ước tính giá trị của một công ty và cổ phiếu của nó.
Các nhà kinh tế chọn những biến nào là quan trọng đối với tài liệu chủ đề đang thảo luận. Các nhà kinh tế có thể sử dụng phân tích thống kê dữ liệu lịch sử để xác định mối quan hệ rõ ràng giữa các biến độc lập cụ thể và mối quan hệ của chúng với biến phụ thuộc đang nghiên cứu. Ví dụ, mức độ thay đổi giá nhà đất ảnh hưởng đến giá trị ròng của dân số trong quá khứ? Mối quan hệ này sau đó có thể được sử dụng để dự báo tương lai. Đó là, nếu giá nhà đất dự kiến sẽ thay đổi theo một cách cụ thể, điều đó sẽ có ảnh hưởng gì đến giá trị ròng của dân số trong tương lai? Dự báo thường dựa trên dữ liệu mẫu thay vì dân số hoàn chỉnh, điều này đưa ra sự không chắc chắn. Nhà kinh tế tiến hành kiểm tra thống kê và phát triển các mô hình thống kê (thường sử dụng phân tích hồi quy) để xác định mối quan hệ nào mô tả đúng nhất hoặc dự đoán hành vi của các biến đang nghiên cứu. Dữ liệu lịch sử và các giả định về tương lai được áp dụng cho mô hình để đưa ra dự báo cho các biến cụ thể.
Nguồn dự báo
Phạm vi toàn cầu
Economic Outlook là phân tích hai năm một lần của OECD về các xu hướng và triển vọng kinh tế chính trong hai năm tới. IMF xuất bản báo cáo Outlook kinh tế thế giới hai lần mỗi năm, cung cấp phạm vi toàn cầu toàn diện.
Dự báo của Mỹ
Văn phòng Ngân sách Quốc hội Hoa Kỳ (CBO) xuất bản một báo cáo có tiêu đề "Ngân sách và triển vọng kinh tế" hàng năm, chủ yếu bao gồm giai đoạn mười năm sau. Các thành viên của Hội đồng Thống đốc Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ cũng có bài phát biểu, cung cấp lời khai và đưa ra các báo cáo trong suốt cả năm bao gồm triển vọng kinh tế.
Các ngân hàng lớn như Wells Fargo và JP Morgan Chase cung cấp các báo cáo và bản tin kinh tế.
Dự báo kết hợp
Dự báo từ nhiều nguồn có thể được kết hợp một cách hợp lý và kết quả thường được gọi là dự báo đồng thuận. Một khối lượng lớn thông tin dự báo được công bố bởi các công ty tư nhân, ngân hàng trung ương và các cơ quan chính phủ để đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ về dữ liệu dự báo kinh tế. Kinh tế đồng thuận, trong số các công ty dự báo khác, tổng hợp các dự báo kinh tế vĩ mô được chuẩn bị bởi nhiều nhà dự báo khác nhau và xuất bản chúng mỗi tháng. Tạp chí kinh tế thường xuyên cung cấp một ảnh chụp nhanh như vậy, cho một phạm vi hẹp hơn của các quốc gia và các biến.
Phương pháp dự báo
Quá trình dự báo kinh tế tương tự như phân tích dữ liệu và đưa ra các giá trị ước tính cho các biến kinh tế quan trọng trong tương lai. Một nhà kinh tế áp dụng các kỹ thuật của kinh tế lượng trong quá trình dự báo của họ. Các bước điển hình có thể bao gồm:
Phạm vi: Các biến số kinh tế chính và chủ đề cho bình luận dự báo được xác định dựa trên nhu cầu của đối tượng dự báo.
Đánh giá tài liệu: Bình luận từ các nguồn với quan điểm ở cấp độ tóm tắt, chẳng hạn như IMF, OECD, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ và CBO giúp xác định các xu hướng, vấn đề và rủi ro kinh tế quan trọng. Bình luận như vậy cũng có thể giúp người dự báo với các giả định của riêng họ trong khi cũng đưa ra cho họ các dự báo khác để so sánh với.
Lấy dữ liệu đầu vào: Dữ liệu lịch sử được thu thập trên các biến kinh tế quan trọng. Dữ liệu này được chứa trong bản in cũng như các nguồn điện tử như cơ sở dữ liệu FRED hoặc Eurostat, cho phép người dùng truy vấn các giá trị lịch sử cho các biến quan tâm.
Xác định mối quan hệ lịch sử: Dữ liệu lịch sử được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa một hoặc nhiều biến độc lập và biến phụ thuộc được nghiên cứu, thường bằng cách sử dụng phân tích hồi quy.
Mô hình: Các giả định và dữ liệu lịch sử được sử dụng để phát triển mô hình kinh tế lượng. Các mô hình thường áp dụng tính toán cho một loạt các đầu vào để tạo dự báo kinh tế cho một hoặc nhiều biến.
Báo cáo: Các đầu ra của mô hình được bao gồm trong các báo cáo thường bao gồm đồ họa thông tin và bình luận để giúp người đọc hiểu dự báo.
Các nhà dự báo có thể sử dụng các mô hình cân bằng tổng thể tính toán hoặc các mô hình cân bằng tổng thể ngẫu nhiên động ngẫu nhiên. Mô hình sau thường được các ngân hàng trung ương sử dụng.
Các phương pháp dự báo bao gồm các mô hình Kinh tế lượng, Dự báo đồng thuận, Phân tích cơ sở kinh tế, Phân tích chia sẻ thay đổi, Mô hình đầu vào-đầu ra và Mô hình Grinold và Kroner. Xem thêm Dự báo sử dụng đất, Dự báo lớp tham khảo, Quy hoạch giao thông và Tính chính xác dự báo nhu cầu.
Ngân hàng Thế giới cung cấp một phương tiện cho các cá nhân và tổ chức để chạy các mô phỏng và dự báo của riêng họ bằng cách sử dụng nền tảng iSimulation của mình.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dự báo kinh tế** là quá trình đưa ra dự đoán về nền kinh tế. Dự báo có thể được thực hiện ở mức tổng hợp cao, ví dụ như GDP, lạm phát, thất nghiệp
nhỏ|Lương trung bình hàng tháng ở các tỉnh Ukraine tháng 7/ 2019 **Dữ liệu** **kinh tế** hoặc **thống kê kinh tế** là dữ liệu (các biện pháp định lượng) mô tả một nền kinh tế
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Kinh tế Đài Loan** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao. Năm 2019, GDP danh nghĩa của hòn đảo
**Kinh tế học quản trị** (tiếng Anh: _Managerial Economics_, hay còn gọi là _Business Economics_) - là việc ứng dụng lý thuyết kinh tế và các công cụ phân tích của khoa học ra quyết
**Dự báo thị trường chứng khoán** hay **Dự đoán thị trường chứng khoán** (_Stock market prediction_) là hành động cố gắng xác định giá trị tương lai của một công ty cổ phiếu hoặc công
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Chỉ số kinh tế** là thống kê về một hoạt động kinh tế. Các chỉ số kinh tế cho phép phân tích hoạt động kinh tế và dự đoán kết quả hoạt động trong tương
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
nhỏ|phải|Một chương trình nghị sự về an ninh kinh tế ở Mỹ **An ninh kinh tế** (_Economic security_) hay còn gọi là **An ninh tài chính** (_Financial security_) là tình trạng có thu nhập ổn
**Tin học kinh tế** là một ngành khoa học nghiên cứu, thiết kế, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống truyền thông trong các doanh nghiệp. Với danh nghĩa một
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
nhỏ|phải|Tòa nhà Trung tâm thương mại quốc tế [[Skytower ở Thủ đô Chisinau (Ki-si-nhốp)]] nhỏ|phải|Một nhà băng ở Floresti **Nền kinh tế của Moldova** hiện nay là một nền kinh tế có thu nhập trung
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Kinh tế ảo** là nền kinh tế mới nổi tồn tại trong thế giới ảo, thường trao đổi hàng hóa ảo trong bối cảnh của một trò chơi trực tuyến, đặc biệt là trong các
**Cơ quan Tình báo Kinh tế** (tiếng Anh: _Economist Intelligence Unit_), (viết tắt: **EIU**) là một doanh nghiệp độc lập thuộc Tập đoàn Economist cung cấp những dịch vụ dự đoán và cố vấn qua
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
nhỏ|phải|Các kệ hàng trống do việc mua đồ hoản loạn ở [[Lufkin, Texas, Hoa Kỳ, vào ngày 13 tháng 3 năm 2020.]] Nền kinh tế toàn cầu đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Giống như đa số nền kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, các ngành công nghiệp tư nhân
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Nền kinh tế của Singapore** là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ phát triển cao và được xếp hạng là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
thumb|Bản đồ xuất khẩu của Qatar thumb|Bản đồ biểu diễn tài nguyên [[khoáng sản của Qatar.]] **Nền kinh tế Qatar** là một trong những nền kinh tế giàu nhất trên thế giới về GDP bình
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Paraguay** là một nền kinh tế thị trường có khu vực kinh tế phi chính thức lớn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, song phân phối đất đai không bình
**Chính sách kinh tế mới** (tiếng Anh: **New Deal**) là một tổ hợp các đạo luật, chính sách và giải pháp nhằm đưa Hoa Kỳ thoát ra khỏi cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933.
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
Kể từ khi được trao trả lại cho Trung Quốc vào năm 1999, Ma Cao vẫn duy trì được vị thế là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới có được
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các